Ôn tập Ngữ văn 9 - đọc hiểu VBND - VHNN
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 9 - đọc hiểu VBND - VHNN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
on_tap_ngu_van_9_doc_hieu_vbnd_vhnn.docx
Nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn 9 - đọc hiểu VBND - VHNN
- CÂU HỎI ĐỌC HIỂU VBND- VBNN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH – CHU QUANG TIỀM ĐỀ 1: Phần I. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. (Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, trang 4, 5) Câu 1. Nêu xuất xứ của đoạn trích trên. Xác định nội dung chính của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một nét nghệ thuật đặc sắc trong câu văn sau: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần”. Câu 3. Từ tinh thần của đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng ½ trang) theo kiểu Tổng – phân – hợp, trình bày suy nghĩ của bản thân về phương pháp đọc sách sao cho hiệu quả. GỢI Ý: 1. - Đoạn trích nằm trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. - Nội dung chính của đoạn trích: Đọc sách không cốt nhiều mà quan trọng là chọn tinh, đọc kĩ. 2. Trong câu: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần” sử dụng biện pháp so sánh nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc sách cho kĩ để tiếp thu được hết những tinh hoa chứa đựng trong một quyển sách. 3. Yêu cầu về hình thức: - Viết đúng đoạn tổng phân hợp và dung lượng mà đề bài yêu cầu. - Diễn đạt trôi chảy, luận điểm sáng rõ.
- Yêu cầu về nội dung: a. Thế nào đọc sách có hiệu quả? - Đọc sách có hiệu quả là khả năng tích lũy được những tri thức, rút ra được điều gì cho riêng mình, có ích đối với bản thân trong quá trình đọc sách. - Mục đích và vai trò của việc có phương pháp đọc sách hiệu quả: Để đọc sách có hiệu quả thì bản thân mỗi người cần phải có phương pháp và xây dựng được chiến lược đọc sách cho riêng mình. Mỗi người phù hợp với một phương pháp riêng. Việc tìm được và vận dụng phương pháp đọc sách phù hợp sẽ nâng cao khả năng đọc và tiếp thu vốn tri thức mà sách mang lại. b. Phương pháp đọc sách sao cho hiệu quả: * Cần xác định được các bước đọc sách: - Bước 1: Xác định mục đích đọc sách - Bước 2: Tìm hiểu địa chỉ và review về cuốn sách, lời giới thiệu, lời tựa, lời nói đầu của cuốn sách. - Bước 3: Đọc một vài đoạn. - Bước 4: Đọc thực sự (đọc sâu): Một vài kĩ năng: Đọc lướt qua, Đọc có trọng điểm, Đọc toàn bộ nhưng không nghiền ngẫm kĩ; Đọc nghiền ngẫm nội dung cuốn sách; Đọc thụ động; Đọc chủ động; Đọc nông; Đọc sâu, * Tích cực tư duy khi đọc. * Tập trung chú ý cao độ khi đọc sách. * Rèn luyện khả năng đọc và có kĩ thuật đọc hợp lí: Chọn loại sách phù hợp, không gian đọc, tư thế đọc và chuẩn bị một quyển sổ để ghi chép những điều đáng lưu tâm vừa đọc được. * Ghi chép một cách khoa học những điều đã đọc. - Bản thân Lê-nin là người có trí nhớ tuyệt vời nhưng luôn ghi chép đầy đủ những điều đã đọc, đã nghĩ. - Mendelev nói: “Ý nghĩ không được ghi chép lại chỉ là một kho báu bị giấu biệt”. => Ghi chép sau khi đọc là quá trình tái hiện và tái tạo tri thức, giúp người đọc có khả năng hệ thống lại, nghiền ngẫm, thậm chí là vận dụng để tạo ra những tri thức mới. c. Liên hệ bản thân: Bản thân em đã đọc sách có hiệu quả chưa? Phương
- pháp mà em đã dùng để đọc sách có hiệu quả là gì? ĐỀ 2: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.” (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) 1. Nêu chủ đề của văn bản “Bàn về đọc sách”. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh nào của chủ đề? 2. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.” tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy? 3. Hãy viết đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh rất ít đọc sách. GỢI Ý: 1. - Chủ đề: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách - Đoạn trích đề cập đến khía cạnh: Phương pháp đọc sách 2. - Trong câu văn đó, tác giả sử dụng biện pháp so sánh, ẩn dụ: + So sánh: đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, + Ẩn dụ: tuy châu báu – tri thức - Hiệu quả nghệ thuật: Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc nhiều mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích cũng chẳng thu được điều gì có giá trị. Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc sách qua loa.
- 3. - Vai trò của sách đối với học sinh: + Cung cấp cho ta kho tri thức khổng lồ của nhân loại + Bồi đắp tâm hồn, tình cảm của ta. + - Thực trạng rất nhiều bạn học sinh không đọc sách. - Nguyên nhân: + Các bạn học sinh bị hấp dẫn bởi các kênh giải trí bằng hình ảnh: phim, nhạc, điện tử + Các bạn học sinh lười đọc sách + Các bạn học sinh học thêm quá nhiều không có thời gian đọc sách - Tác hại: + Không đọc nhiều sách lâu dần sẽ trở thành những người thiếu hiểu biết + Tâm hồn bị mài mòn, - Khắc phục: sắp xếp thời gian hợp lý để đọc sách; đọc sách phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi ĐỀ 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại”. (Trích Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9) Câu 1. Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức liên kết nào ? Câu 2. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là gì ? Câu 3. Theo em, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc ? Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức liên kết: lặp từ 1 ngữ. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là: tác giả Chu Quang Tiềm bàn về 2 việc đọc sách và nhấn mạnh đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.
- “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại”. Vì sách có nhiều loại, nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, giải trí, giáo 3 khoa Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có thế mạnh về lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có thể tích luỹ được kiến thức hiệu quả. Cần hạn chế việc đọc sách tràn lan lãng phí thời gian và công sức ĐỀ 4 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít không coi là xấu hổ ( ). Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì đó là thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém. (Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 4, 5) Câu 1: Nêu xuất xứ của phần trích trên. Đoạn trích thể hiện thái độ của tác giả về vấn đề gì? Câu 2 : Nhận xét về cách tạo câu và hiệu quả biểu đạt của cách tạo câu đó trong câu văn: “Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì đó là thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.” Câu 3 : Viết một đoạn văn (tối đa 1/2 trang giấy thi) qua phần trích trên em rút ra bài học gì cho bản thân, trong đó có sử dụng thành phần biệt lập (chỉ rõ thành phần biệt lập được sử dụng). - Đoạn trích thuộc văn bản “ Bàn về đọc sách” của tác giả Chu Quang Tiềm. - Thái độ của tác giả đề cập tới vấn đề: chỉ ra các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách. - Cách tạo câu: câu ghép có 2 vế, có quan hệ đồng thời; ở đầu mỗi vế có bộ phận khởi ngữ. - Hiệu quả biểu đạt: giúp tác giả bày tỏ thái độ trước tình hình sách vở ngày càng nhiều thì cần có cách thức đọc sách như thế nào cho hữu ích cho việc học tập và việc làm người, đồng thời ông thẳng thắn chỉ rõ lối đọc sai lạc “tầm thường, thấp kém”. * Hình thức: - Cấu trúc đoạn văn hợp lí, đảm bảo dung lượng, các ý rõ ràng, lí lẽ thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
- - Trình bày chữ viết sạch sẽ; diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường * Nội dung: - Bài học đối với việc đọc sách: + Thấm nhuần vai trò, ý nghĩ của sách và của việc đọc sách + Tiếp thu những phương thức đọc sách hiệu quả: chọn sách tốt; đọc để lấy sự hiểu biết, chứ không lấy số lượng; định hướng đọc kết hợp các loại sách; đọc có mục đích, có kế hoạch ) - Chỉ rõ thành phần biệt lập được sử dụng Lưu ý: Giáo viên chấm linh hoạt trên cơ sở lập luận bài làm của HS. TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ĐỀ 1: Cho đoạn văn: Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy. Bắt rễ ở cuộc đời hằng ngày của con người, văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm hồn người. Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui buồn nhiều hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị, sống được nhiều hơn. Nghệ thuật giải phóng được cho con người khỏi những biên giới của chính mình, nghệ thuật xây dựng con người, hay nói cho đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng được. 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? Hãy giới thiệu ngắn gọn về tác giả. 2. Hãy diễn đạt nội dung của đoạn văn trên bằng một câu văn hoàn chỉnh. 3. Chép lại và phân tích cấu tạo của một câu ghép có trong đoạn văn. 4. Một số sự kiện văn hóa, thể thao gần đây cũng đã tác động tích cực đối với xã hội, đối với thế hệ trẻ và với mỗi người. Hãy chọn và trình bày suy nghĩ của em về một trong những sự kiện đó bằng một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi).
- GỢI Ý: Học sinh trả lời: - Đoạn văn trích từ văn bản: Tiếng nói của văn nghệ - Tác giả: Nguyễn Đình Thi - Giới thiệu về tác giả: + Sinh năm 1924, mất năm 2003; quê ở Hà Nội + Hoạt động văn nghệ đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn nhạc, viết kịch, viết lí luận phê bình + Nhà lãnh đạo văn hóa nghệ thuật uy tín (Tổng thư kí Hội Văn hóa cứu quốc, Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam) + Được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT năm 1996 - Nội dung của đoạn văn: sức mạnh kì diệu của nghệ thuật đối với người đọc - Hình thức: câu văn hoàn chỉnh - Chép lại được câu ghép (câu đầu hoặc câu cuối) - Phân tích được cấu tạo: HS lựa chọn và trình bày được suy nghĩ của bản thân về sự tác động tích cực của một sự kiện văn hóa, thể thao gần đây đối với xã hội, nhất là đối với giới trẻ * Nội dung có thể gồm các ý sau: - Tóm tắt lại sự kiện và lí giải lí do lựa chọn sự kiện đó - Chỉ rõ sự kiện đó đã tác động tích cực thế nào tới xã hội, tới thế hệ trẻ - Liên hệ bản thân: từ sự kiện đã nêu em nhận thức được điều gì (Nghị lực, niềm tin, tinh thần đoàn kết, ), thay đổi hành động thế nào, mong muốn ra sao, * Hình thức: đúng đặc trưng bài văn nghị luận (bố cục ba phần), đảm bảo độ dài, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc ĐỀ 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi “Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng. Không tư tưởng, con người có thể nào là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc sống. Tư tưởng của nghệ thuật không bao giờ là tri thức trừu tượng một mình trên cao. 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai ?
- 2. Đoạn văn sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu ? 3. Đoạn văn trên được viết theo phép lập luận nào ? Ghi lại câu chủ đề của đoạn này ?. 4. Đoạn văn trên khiến cho em liên tưởng tới những tác phẩm nào cũng nói về những triết lý, những bài học sâu sắc của nghệ thuật ? 5. Tác giả có viết: “Trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc sống”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng việc nêu suy nghĩ của mình về một văn bản đã học của chương trình Ngữ văn lớp 9. GỢI Ý: 1. - Văn bản: Tiếng nói của văn nghệ - Tác giả: Nguyễn Đình Thi 2. - Liên kết: Phép nối (“nhưng”); phép lặp (“nghệ thuật, tư tưởng”) 3. - Lập luận tương phản. - Câu chủ đề: Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc sống 4. - Văn bản: Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh 5. * Giải thích ý kiến : - Tác phẩm nghệ thuật bao giờ cũng phản ánh thực tại và là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện thế giới tình cảm cũng như tư tưởng, quan điểm nhân sinh của mình. Đây cũng là đặc trưng của các tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, sự lay động tâm hồn, là Tiếng nói của văn nghệ. * Chứng minh - Tác phẩm văn học là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện tình cảm cũng như tư tưởng, quan điểm nhân sinh của mình (muốn nói một điều gì mới mẻ): +“Truyện Kiều” của Nguyễn Du thể hiện rõ nét sự bất bình, căm ghét đối với xã hội phong kiến, thái độ xót thương vô hạn của nhà văn đối với những người phụ nữ; + “Lão Hạc”, Nam Cao nói lên niềm yêu mến, cảm phục đối với những người nông dân nghèo khổ mà giữ được phẩm chất tốt đẹp; + “Làng” của Kim Lân chẳng những thể hiện cái nhìn yêu mến, trân trọng mà còn nói lên được sự biến chuyển trong nhận thức và tình cảm của người nông dân trong bổi đầu chống Pháp; + “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu gửi gắm suy nghĩ, bài học nhân
- sinh về cuộc đời của mỗi con người. - Đánh giá chung - Suy nghĩ của bản thân ĐỀ 3: Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “(1)Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta khiến chúng ta phải bước lên đường ấy. (2)Bắt rễ ở cuộc đời hằng ngày của con người, nghệ thuật lại tạo ra sự sống cho tâm hồn người.(3) Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui buồn nhiều hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị, sống được nhiều hơn”. (Trích: Tiếng nói của văn nghệ của Nguyễn Đình Thi) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? 2. Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau chủ yếu bằng phép liên kết nào? 3. Tìm động từ trong câu 3: Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui buồn nhiều hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị, sống được nhiều hơn? 4. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu 1 và cho biết nó thuộc kiểu câu gì? Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta khiến chúng ta phải bước lên đường ấy. 1. - PTBĐ: Nghị luận 2. - Phép liên kết: Phép lặp “nghệ thuật”. 3. - Động từ: mở rộng, làm, vui buồn, yêu thương, căm hờn, biết nhìn, biết nghe, sống 4. Nghệ thuật // không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật// vào đốt lửa trong lòng chúng ta khiến chúng ta phải bước lên đường ấy. => Câu ghép.
- MÂY VÀ SÓNG ĐỀ 1: Trong một văn bản đã học có các câu: - Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”. - Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”. Câu 1. Những câu trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2. Đặt trong văn bản, những lời hỏi của người con chứa hàm ý gì? Câu 3. Từ nội dung văn bản có chứa những câu trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội của bản thân, trong khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ về bản lĩnh của mỗi người trước những cám dỗ cuộc đời. GỢI Ý: 1. - Tác phẩm: Mây và sóng - Tác giả: Ta-go. 2. - Hàm ý lời hỏi của người con: làm cách nào để đạt được những ước mơ của mỗi người. 3. - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn. + Đoạn văn dài khoảng 2/3 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: + Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản lĩnh của mỗi người trước những cám dỗ. + Giải thích: ./ Bản lĩnh: là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề ./ Cám dỗ: những thú vui khêu gợi lòng ham muốn đến mức làm cho bản thân sa ngã vào những việc làm xấu, ảnh hưởng đến xã hội và liên quan đến pháp luật hay đạo đức con người. + Biểu hiện của người sống bản lĩnh: ./ Quyết đoán, không vì người khác nói ra nói vào mà lung lay ý chí
- quyết tâm của mình. ./ Người có bản lĩnh thường nói là làm và không nói hai lời. ./ Khi gặp khó khăn thường không than khóc oán trách số phận hay đổ lỗi cho người này, người kia mà là người tự dám nhận lỗi về mình tự mình khắc phục khó khăn để bước tiếp. ./ Dám theo đuổi ước mơ dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống + Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh: ./ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng. ./ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay. ./ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm. + Mở rộng: Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai. + Liên hệ bản thân: nhận thức được những cám dỗ và bản lĩnh để vượt qua. ĐỀ 2: Trong bài thơ “Mây và sóng”, tác giả Ta-go viết: Trong sóng có người gọi con: “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao”. Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?” Họ đáp: “Hãy rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi”. Con bảo – “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?” Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua. (Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014)
- 1. Xác định hàm ý trong câu trả lời của con: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?” 2. Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? 3. Triết lí sâu xa mà tác giả muốn nhắn gửi tới người đọc qua bài thơ này là gì? 4. Gia đình là nơi đầu tiên hình thành và nuôi dưỡng tình cảm con người. Nó có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi chúng ta. Em hãy viết một đoạn văn để bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên. GỢI Ý: 1. - Hàm ý: từ chối lời mời gọi của những người trong sóng 2. - Hình thức ngôn ngữ: đối thoại 3. - Triết lí: Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt 4. + Giải thích khái niệm: tình cảm gia đình + Vai trò, ý nghĩa + Lập luận, mở rộng vấn đề + Liên hệ BỐ CỦA XI-MÔNG ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Nhưng Xi-mông nhảy lên ôm lấy cổ mẹ, òa khóc và bảo: - Không mẹ ơi, con đã muốn nhảy xuống sông và chết đuối, vì chúng nó đánh con đánh con tại con không có bố. Đôi má thiếu phụ đỏ bừng và tê tái đến tận xương tủy, chị ôm con hôn lấy hôn để, trong khi nước mắt lã chã tuôn rơi.” (Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục,2019) 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai? 2. Chỉ ra một phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên? 3. Câu “Đôi má thiếu phụ đỏ bừng và, tê tái đến tận xương tủy, chị ôm con hôn lấy hôn để, trong khi nước mắt lã chã tuôn rơi.” xét về cấu tạo thuộc kiểu câu gì? 4. Văn bản có đoạn trích trên được xây dựng bằng những tình huống nào? Những tình huống ấy đã nêu bật chủ đề của tác phẩm. Em hãy nêu chủ đề của tác phẩm. 5.Từ lời nói đẫm nước mắt của Xi-mông, em có suy nghĩ gì về cách cư xử của
- những người bạn với cậu bé? Hiện nay, những học sinh giống Xi-mông đã nhận được tình cảm từ các bạn như thế nào? Trình bày thành đoạn văn dài 2/3 trang giấy thi 1, Trích trong "Bố của Xi-mông" của tác giả Guy-đơ Mô-pa-xăng 2, Một phép liên kết của đoạn văn là phép lặp từ "con" 3, Đây là câu ghép: 4, Văn bản "Bố của Xi-mông" được xây dựng bằng những tình huống: - Cậu bé Xi-mông khoảng 7 – 8 tuổi lần đầu đến trường thì bị lũ bạn chế giễu vì không có bố. Xi-mông đã đánh nhau và tấn công những kẻ chế nhạo mình. Nhưng em vô cùng đau khổ vì sự thật em không có bố. Xi-mông đi ra bờ sông và định tự tử. - Nhưng nghĩ đến nhà, đến mẹ, em lại khóc. Mẹ em biết chuyện thì ôm lấy con mà khóc - Bác thợ Phi-líp nhìn thấy, an ủi và đưa em về nhà. Phi-líp đã nhận làm bố của em. Hôm sau Xi-mông đến trường, lũ bạn xấu giễu cợt nhưng Xi-mông dám chống lại vì em tự tin rằng mình có bố Phi-líp. Chủ đề: Truyện cảm thông và thấu hiểu với những nỗi đau khổ của người khác. Đồng thời, truyện cũng đề cao tình cảm bạn bè. 5, a- Yêu cầu về kỹ năng - Đúng phương pháp kiểu bài nghị luận VH kết hợp xã hội. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng và phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận ) - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt ; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng. - Dựng đoạn có sự liên kết tốt. - Bài làm viết một đoạn văn b- Yêu cầu về kiến thức: *Từ lời nói đẫm nước mắt của Xi-mông, em có suy nghĩ gì về cách cư xử của những người bạn với cậu bé? - Hành động của những người bạn ấy là thực sự chưa đúng và có phần độc ác với nỗi đau của người khác.
- - Đầu tiên, hành động trêu chọc nỗi đau của người khác như vậy thể hiện cho sự thiếu tình thương và hiểu biết của các bạn. Hoàn cảnh của Xi-mông tội nghiệp như vậy nhưng lại bị trêu chọc đến phát khóc, đến mức lao vào đánh nhau. Những lời châm chọc, trêu đùa quá đáng ấy chính là cử chỉ bắt nạt và gây tổn thương sâu sắc cho Xi-mông. - Thứ hai, cách cư xử của các người bạn của Xi-mông thể hiện cho sự độc ác với người khác. Không những những cậu bé đó chẳng hề cảm thông với mất mát của bạn mình khi thiếu thốn tình thương của cha mà còn làm cho nỗi đau tinh thần của Xi-mông thêm sâu sắc. - Đây chính là những hành động chưa đúng đắn và gây tổn thương cho người khác. *Hiện nay, những học sinh giống Xi-mông đã nhận được tình cảm từ các bạn như thế nào? - Hiện nay, những trẻ em mồ côi cha mẹ sẽ được nhà nước bảo trợ và nuôi dưỡng cho đến năm 18 tuổi. - Nhà nước và xã hội luôn có những chính sách để giúp đỡ các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. - Trong cộng đồng, những trẻ em như Xi-mông cũng được thông cảm và ưu ái rất nhiều. - Những đứa trẻ như Xi-mông có hoàn cảnh đáng thương và cần sự trợ giúp của xã hội. ĐỀ 2: Đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi sau: - Bác có muốn làm bố cháu không ? Im lặng như tờ. Chị Blăng-sốt hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực. Thấy người ta không trả lời mình, em bé lại nói : - Nếu bác không muốn, cháu sẽ quay trở ra nhảy xuống sông chết đuối. Bác công nhân cười đáp coi như chuyện đùa : - Có chứ, bác muốn chứ. - Thế bác tên là gì – em bé liền hỏi – để cháu trả lời chúng nó khi chúng nó muốn biết tên bác ? - Phi-líp – người đàn ông đáp.
- Xi-mông im lặng một giây, để ghi nhớ cái tên ấy trong óc, rồi hết cả buồn, em vươn hai cánh tay nói: -Thế nhé ! Bác Phi-líp, bác là bố cháu. Bác công nhân nhấc bổng em lên, đột ngột hôn vào hai má em, rồi sải từng bước dài, bỏ đi rất nhanh. (trích “Bố của Xi – mông” – G.đơ Mô – pa- xăng) Câu 1: Nhân vật Xi-mông trong đoạn trích, mong muốn điều gì ? Vì sao bạn lại mong muốn điều đó ? Câu 2: Chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn trích trên. Câu 3: Bác Phi-líp bỗng trở thành bố của Xi-mông. Theo em, vì sao bác có thể làm được một việc giản dị nhưng khó khăn này ? Câu 4: Đọc câu chuyện trên, em mong ước điều gì cho những người như bác Philíp và mẹ con Xi-mông? Câu 5: Từ câu chuyện trên, hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn luậnvề tình yêu thương. GỢI Ý: Câu 1: - Xi- mông mong muốn có một ông bố - Em mong muốn điều đó vì em thường bị lũ trẻ trêu trọc, chế giễu là không có bố Câu 2 -HS chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập “em bé liền hỏi”: TP chú thích Câu 3 -HS nêu được việc: bác Xi-mông có thể làm được việc một việc giản dị nhưng khó khăn này vì: + Bác là người tử tế + Có lòng vị tha + Có tính cách hòa hiệp Câu 4 HS nêu lên được điều mong ước cho những con người như bác thợ Philip và mẹ con Xi-mông. Câu 5 Hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình yêu thương a- Yêu cầu về kỹ năng - Đúng phương pháp kiểu bài nghị luận xã hội.
- - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng và phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận ) - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt ; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng. - Dựng đoạn có sự liên kết tốt. - Bài làm viết một đoạn văn b- Yêu cầu về kiến thức: - Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu thương. - Giải thích được lòng yêu thương là gì ? - Học sinh nêu được biểu biện của lòng yêu thương: - Nêu dẫn chứng để làm sáng rõ vấn đề. - Phê phán những người không biết yêu thương, quý trọng tình cảm - Nêu phương hướng hành động của bản thân .