Ôn tập Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện Trung đại văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương

doc 23 trang Thùy Uyên 05/03/2025 1330
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện Trung đại văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docon_tap_ngu_van_9_chuyen_de_on_tap_truyen_trung_dai_van_ban_c.doc

Nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện Trung đại văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương

  1. Trường THCS Tân Hồng CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN: ÔN TẬP TRUYỆN TRUNG ĐẠI VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG PHẦN A/ KIẾN THỨC CƠ BẢN: I.Tác giả : - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương. - Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. - Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời. II. Tác phẩm: 1. Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục” (Ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn được lưu truyền). Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”. 2. Thể loại: Truyện truyền kỳ - Viết bằng chữ Hán. 3. Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. 4. Tóm tắt: - Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) - người con gái thùy mị , nết na kết hôn cùng Trương Sinh , một chàng trai ít học và có tính đa nghi - Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì Trương Sinh phải đi lính , Vũ Nương ở nhà sinh được một đứa con trai , nuôi con và phụng dưỡng mẹ chồng.Mẹ già không may qua đời, nàng lo ma chay chu tất. - Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe con nói nghi vợ không chung thủy, máu ghen nổi lên , Trương Sinh mắng nhiếc , đánh ,đuổi vợ đi . Vũ Nương bị oan nhảy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn . - Một đêm Trương Sinh ngồi bên đèn cùng con nhỏ, đứa bé chỉ vào bóng chàng trên vách và bảo là cha Đản , Trương Sinh mới hiểu được nôĩ oan tình của vợ. - Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi nên khi chạy nạn ,chết đuối đó được Linh Phi cứu. Tình cờ Phan Lang gặp Vũ Nương trong động của Linh Phi. 1
  2. - Khi Phan Lang trở về trần gian, Vũ Nương gửi một chiếc hoa vàng và dặn chồng lập đàn giải oan . - Trương Sinh nghe theo lập một đàn tràng ở bến Hoàng Giang, Vũ Nương trở về ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng lúc ẩn, lúc hiện rồi biến mất III. Giá trị nội dung của tác phẩm: (Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc) 1. Giá trị hiện thực: - Truyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà đạp số phận người phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trương Sinh). - Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế tắc (Qua nhân vật Vũ Nương) - Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân càng rơi vào bế tắc. 2. Giá trị nhân đạo: a. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam thông qua nhân vật Vũ Nương: - VN là người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp: Ngay từ đầu tác phẩm, nàng đã được giới thiệu là “tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. Chàng Trương cũng bởi mến cái dung hạnh ấy, nên mới xin với mẹ trăm lạng vàng cưới nàng về. - VN là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết: + Lúc mới về nhà chồng,biết chồng có tính đa nghi nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà"; + Lúc tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa đằm thắm. Nàng “chẳng dám mong” vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng “khi về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”. Vũ Nương cũng thông cảm cho những nỗi gian lao, vất vả mà chồng sẽ phải chịu đựng, nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình. Những lời đằm thắm thấm vào lòng người, khiến ai cũng xúc động ứa hai hàng lệ. + Những ngày xa chồng:. Nỗi buồn nhớ chồng vò võ, kéo dài qua năm tháng. Mỗi khi thấy “bướm lượn đầy vườn” – cảnh vui mùa xuân hay “mây che kín núi” – cảnh buồn mùa đông, nàng lại chặn “nỗi buồn góc bể chân trời nhớ người đi xa. Vốn là người có nhan sắc nhưng nàng “tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót” + Khi bị chồng nghi oan, nàng đã tìm mọi cách để xoá bỏ ngờ vực trong lòng Trương Sinh cuối cùng lấy cái chết để bảo vệ danh tiết: Ở lời nói đầu tiên, nàng nói đến thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng chung thuỷ trong trắng của mình. Ở lời nói thứ hai,Vũ Nương bày tỏ nỗi thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử tàn nhẫn, bất công, không có quyền tự bảo 2
  3. vệ mình, thậm chí không có quyền được bảo vệ khi hàng xóm láng giềng biện bạch, thanh minh. Bị dồn đến bước đường cùng, Vũ Nương chỉ còn biết mượn dòng nước Hoàng Giang để rửa nỗi oan nhục. Lời than của nàng trước trời cao sông thẳm là lời nguyện xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như đức hạnh của nàng. - Vũ Nương là người con dâu hiếu thảo: + Những ngày mẹ chồng ốm đau, nàng hết lòng thuốc thang chăm sóc, lễ bái .Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : “ xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con chẳng phụ mẹ". + Khi mẹ chồng khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ - Là người mẹ hiền chu đáo, tận tình,hết lòng vì con: Nàng hết lòng nuôi dạy, chăm sóc, bù đắp cho đứa con trai nhỏ sự thiếu vắng tình cha. Bằng chứng chính là chiếc bóng ở phần sau câu chuyện mà nàng vẫn bảo đó là cha Đản. - Vũ Nương là người phụ nữ nhân hậu, bao dung nặng tình với gia đình, quê hương nơi trần thế: Được các tiên nữ cứu, nàng sống dưới thuỷ cung và được đối xử tình nghĩa. Nhưng nàng vẫn không nguôi nỗi nhớ cuộc sống trần thế .Vũ Nương vẫn là người vợ yêu chồng, người mẹ thương con, vẫn nặng lòng nhung nhớ quê hương, mộ phần cha mẹ, đồng thời vẫn khao khát được trả lại danh dự. Bởi vậy mà nàng đã hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan. Thế nhưng “cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ”, Vũ Nương không quay trở về trần gian nữa. Tóm lại: Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Nàng là người phụ nữ hoàn hảo, lý tưởng của mọi gia đình, là khuôn vàng thước ngọc của mọi người phụ nữ. b. Cảm thông với thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Tác giả đã chỉ rõ duyên cớ khiến cho một người phụ nữ đức hạnh như Vũ Nương không thể sống mà phải chết một cách oan uổng: - Nguyên nhân trực tiếp: do lời nói ngây thơ của bé Đản. - Nguyên nhân gián tiếp (cũng là nguyên nhân sâu xa): + Do cuộc hôn nhân không bình đẳng, Vũ Nương chỉ là “con nhà kẻ khó”, còn Trương Sinh là “con nhà hào phú”. Thái độ tàn tệ, rẻ rúng của Trương Sinh đối với Vũ Nương đã phần nào thể hiện quyền thế của người giàu đối với người nghèo trong một xã hội mà đồng tiền đã bắt đầu làm đen bạc thói đời. + Do người chồng đa nghi, hay ghen: Ngay từ đầu, Trương Sinh đã được giới thiệu là người “đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, lại thêm “ít học”. 3
  4. Đó chính là mầm mống của bi kịch sau này. Những lời nói thật thà của con đã làm thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng Trương Sinh. + Do cách cư xử hồ đồ, thái độ phũ phàng, thô bạo của Trương Sinh. Là kẻ ít học, lại bị ghen tuông làm cho mờ mắt, Trương Sinh không đủ bình tĩnh, sáng suốt để phân tích những điều phi lý trong lời nói con trẻ, đã vội vàng kết luận: “đinh ninh là vợ hư”. Chàng bỏ ngoài tai tất cả những lời biện bạch, thanh minh, thậm chí là van xin của vợ, kể cả những lời bênh vực của họ hàng, làng xóm. Trương Sinh đã bỏ qua tất cả những cơ hội để cứu vãn tấm thảm kịch. Trương Sinh lúc ấy không còn nghĩ đến tình nghĩa vợ chồng, cũng chẳng quan tâm đến công lao to lớn của Vũ Nương đối với gia đình, nhất là gia đình nhà chồng. Từ đây có thể thấy Trương Sinh là con đẻ của chế độ nam quyền bất công, thiếu lòng tin và thiếu tình thương, ngay cả với người thân yêu nhất. + Do lễ giáo hà khắc, tư tưởng “ trọng nam khinh nữ”, phụ nữ không có quyền được nói, không có quyền được tự bảo vệ mình. Trong lễ giáo ấy, chữ trinh là chữ quan trọng hàng đầu; người phụ nữ khi đã bị mang tiếng thất tiết với chồng thì sẽ bị cả xã hội hắt hủi, chỉ còn một con đường chết để tự giải thoát. + Do chiến tranh phong kiến gây nên cảnh sinh li và cũng góp phần dẫn đến cảnh tử biệt. Nếu không có chiến tranh, Trương Sinh không phải đi lính thì Vũ Nương đã không phải chịu nỗi oan tày trời dẫn đến cái chết thương tâm như vậy. Tóm lại: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những không được bênh vực, chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lý đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình. IV. Giá trị nghệ thuật: 1. Một số nét nghệ thuật đặc sắc của Chuyện người con gái Nam Xương - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Hình ảnh này hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung. - Nghệ thuật dựng truyện, dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Chi tiết chiếc bóng là đầu mối câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện. - Có nhiều sự sáng tạo so với cốt truyện cổ tích "Vợ chàng Trương" bằng cách sắp xếp thêm bớt chi tiết, sáng tạo nên 1 kết thúc tác phẩm không mòn sáo 4
  5. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành động. Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ nhưng vẫn khắc hoạ đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật. - Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Yếu tố kỳ ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa không có hậu, làm hoàn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương. - Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng văn xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian. 2. Ý nghĩa của chi tiết kỳ ảo: * Các chi tiết kỳ ảo trong câu chuyện: - Phan Lang nằm mộng gặp rùa rồi thả rùa. - Phan Lang, Vũ Nương gặp nạn được Linh Phi cứu giúp đưa về động rùa; Phan Lang gặp Vũ Nương tại đó. - Sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa Phan Lang về dương thế. - Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất. * Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo: - Cách kết thúc này làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kỳ. - Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự. - Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. - Thể hiện ước mơ về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta. - Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện ( giá trị tố cáo XH phong kiến đầy bất công với người phụ nữ). Vũ Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Sự ân hận muộn màng của người chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình. PHẦN B/ LUYỆN TẬP: DẠNG CÂU HỎI ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Câu 1. Chuyện người con gái Nam Xương được trích từ tập truyện Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. a. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề và xác định thể loại của tập truyện Truyền kì mạn lục ( Nguyễn Dữ). b. Chỉ ra chi tiết vừa có tác dụng “ thắt nút” vừa có giá trị “ mở nút” trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI 5
  6. a. Giải thích ý nghĩa nhan đề của tập truyện Truyền kì mạn lục : * “Truyền kỳ mạn lục” : ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền. * Thể loại : Truyện truyền kì. b. Chi tiết vừa có tác dụng “ thắt nút” vừa có giá trị “ mở nút” trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương - đó là chi tiết : Chiếc bóng trên tường. Câu 2. Trong tác phẩm Truyền kì mạn lục ( Nguyễn Dữ), yếu tố kì ảo được sử dụng như một phương tiện đặc sắc để phản ánh đời sống và thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả. a. Em hiểu thế nào là yếu tố kì ảo? b. Hãy chỉ ra một yếu tố kì ảo trong Người con gái Nam Xương. ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI a. Yếu tố kì ảo: Là các yếu tố kì lạ, hoang đường do tác giả tưởng tượng, hư cấu ra. b. Hãy chỉ ra một yếu tố kì ảo trong Người con gái Nam Xương. Có thể chọn 1 trong các chi tiết kì ảo sau: - Vũ Nương được Linh Phi cứu sống và gặp Phan Lang ở Thủy cung - Vũ Nương hiện về trên bến Hoàng Giang nói lời từ tạ với Trương Sinh Câu 3. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Lúc đến nhà, Phan đem chuyện kể . lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất. ( Nguyễn Dữ, Người con gái Nam Xương) a. Lời nói của Vũ Nương với Trương Sinh thể hiện những phẩm chất nào của nàng? b. Theo em, đây là một đoạn kết có hậu hay không có hậu? Vì sao? ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI a. Lời nói của Vũ Nương với Trương Sinh đã thể hiện nhiều phẩm chất cao đẹp của nàng: - Trọng ân nghĩa, sống thủy chung. - Gắn bó sâu nặng với gia đình, với cuộc đời trần thế. - Bao dung, vị tha (Dù Trương Sinh nghi oan, ruồng bỏ khiến nàng phải tự vẫn nhưng Vũ Nương vẫn độ lượng, tha thứ cho chồng). b. Theo em, đây là một đoạn kết vừa có hậu, vừa không có hậu: - Sự kiện Vũ Nương hiện về trong khung cảnh trang nghiêm, lộng lẫy “kiệu hoa cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông” đã chứng minh được lòng trong trắng, giải được nỗi oan tày trời của nàng ( Có hậu) 6
  7. - Nhưng Vũ Nương đã không thể trở về dương gian để đoàn tụ với gia đình. Qua lời tâm sự với Phan Lang và lời từ tạ Trương Sinh, có thể thấy Vũ Nương vẫn một lòng thương nhớ gia đình, vẫn muốn gắn bó với cuộc đời trần thế nhưng lại không thể trở về. Cuộc sống bất tử cùng các nàng tiên nơi cung nước không phải là điều nàng mong ước ( Chưa có hậu như các truyện cổ tích. Nhưng đó chính là sự sáng tạo của N.Dữ nhằm phê phán xã hội phong kiến) Câu 4. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu. a/ Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả. b/ Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào? c/ Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì? ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI a/ Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. - Giới thiệu đôi nét về tác giả: Nguyễn Dữ là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương. Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Dữ chỉ làm quan có một năm rồi về sống ẩn dật ở núi rừng Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết xưa. b/ Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự. c/ Nội dung chính của đoạn trích trên là: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ. Câu 5. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Nàng bất đắc dĩ nói: - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. (Ngữ văn 9, tập 1) a/ Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào? b/ Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì? 7
  8. c/ Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn ''Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa''. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu nói trên d/ Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào? ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI a/ Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng không chung thủy. b/ Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. c/ Phép tu từ được sử dụng trong câu văn ''Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa'' là: phép ẩn dụ. - '"bình rơi trâm gãy": tình duyên đứt đoạn, gia đình đổ vỡ. - "mây tạnh mưa tan": cảnh cũ dời đổi, chẳng thể trở về trạng thái cũ. - "lên núi Vọng Phu": ý nói việc ngóng chờ chồng giống như Tô Thị bế con lên núi, ngóng chồng đến mức hóa đá. => Hàm ý của cả câu là: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ. d/ Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói đều là những hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, điều đó thể hiện Vũ Nương là người có học thức, thông minh, khôn khéo. Nàng nói có lý do và dùng đủ lí lẽ (được nương nhờ chàng, nào ngờ hạnh phúc mong manh, đổ vỡ) để giải thích nhưng bất thành nên trong tâm trạng rất thất vọng, đau đớn, tủi hổ) Câu 6: Đọc đoạn trích dưới đây “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.” (Ngữ văn 9, tập 1) a/ Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó? b/ Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp. c/ Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào? ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI 8
  9. a/ Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ ba. Ngôi kể này người kể giấu mình, ngôi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách quan hơn. b/ Một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên là: "Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa." - Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp như sau: “Chàng vội gọi, nàng vẫn đứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. c/ Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy: - Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có công giúp mình, sống có trước có sau ( với Linh Phi) - Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận của Trương Sinh) => Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca. DẠNG ĐỀ TẬP LÀM VĂN VĂN TỰ SỰ: Đề 1: Em hãy đóng vai Vũ Nương kể lại Chuyện Người con gái Nam Xương Dàn ý a) Mở bài: - Lời tự giới thiệu của Vũ Nương( về quê quán, gia cảnh, ) - Lời giới thiệu của Vũ Nương về người chồng của mình( tên, tính tình, hình thức, ) b)Thân bài: - Trước khi lấy chồng: + Vừa mới xây dựng gia đình, vợ chồng sống rất hạnh phúc. + Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm.Tuy con nhà hào phú, nhưng ít học nên TS tên phải ghi trong sổ đi lính đi vào lọai đầu. + Lúc tiễn chồng đi lính. -Trong thời gian chồng đi lính + Chồng đi được mười ngày thì tôi sinh được một cậu con trai đặt tên là Đản. + Mẹ chồng tuổi đã cao vì thương nhớ con nên lâm bệnh. Một mình tôi ở nhà vừa nuôi con, vừa chăm sóc, động viên mẹ chồng lo ma chu đáo khi bà mất. + Ở nhà tôi luôn thủ tiết chờ chồng, nhớ chồng, thương con nên thường trỏ bóng trên vách và đùa con đó là cha Đản. - Khi chồng đi lính trở về + Giặc tan, chồng trở về. 9
  10. + Trương Sinh đưa con ra thăm mộ mẹ, khi về đùng đùng nổi giận, mắng nhiếc, đánh, đuổi tôi đi + Mặc dù tôi đã hết lời thanh minh, nhưng Trương Sinh vẫn không tin, nên tôi đã tự vẫn được Linh Phi cứu, đưa về thủy cung + Cuối cùng, Trương Sinh cũng hiểu ra và đã lập đàn giải oan c) Kết bài: - Đau khổ vì phải tìm đến cái chết trong tức tưởi, oan ức. - Lí giải vì sao mình không trở về. Đề bài 2: Em hãy đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện Người con gái Nam Xương *Dàn ý: a) Mở bài - Trương Sinh tự giới thiệu về mình (tên, quê quán, gia cảnh ) và câu chuyện định kể. b) Thân bài : - Trước khi đi lính: + Vừa xây dựng gia đình, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc. + Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt đi lính đánh giặc. Tuy con nhà hào phú, nhưng ít học nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu. Xa gia đình trong cảnh mẹ già, vợ bụng mang dạ chửa. - Khi trở về: + Mẹ đã mất, con trai đang tuổi học nói. + Tin vào câu nói của con nên đã hiểu lầm. + Ghen tuông mù quáng nên đã đẩy người vợ đến cái chết oan ức. + Sau đó, biết là mình đã nghi oan cho vợ nhưng việc đã qua rồi. + Khi được Phan Lang (từ thủy cung trở về dương gian) báo tin về nàng Vũ Nương, lập đàn giải oan. + Vũ Nương đã hiện về, nói lời từ tạ rồi tan biến . c) Kết bài: - Ân hận vì mình đã mù quáng nghi oan cho vợ khiến gia đình tan nát. - Rút ra bài học: cần giữ gìn hạnh phúc gia đình DẠNG NGHỊ LUẬN VĂN HỌC : Suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ Gợi ý: A/ MB:- Nguyễn Dữ là người học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan 1 năm rồi xin về nghỉ chăm sóc mẹ già và viết sách,sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời khác. 10
  11. - Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” ,là truyện thứ 16/20 của “ Truyền kì mạn lục” được ca ngợi là áng “Thiên cổ kỳ bút” - Vũ Nương là một người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp nhưng phải chịu số phận bi thảm B/ TB: Luận điểm 1: Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp. - Là người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp: “tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. Chàng Trương cũng bởi mến cái dung hạnh ấy, nên mới xin với mẹ trăm lạng vàng cưới về. - Là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết: + Biết chồng có tính đa nghi nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà"; +Lúc tiễn chồng đi lính,nàng chỉ mong chồng trở về với hai chữ bình yên mà không cần vinh hoa phú quí; cảm thông những vất vả của chồng nơi chiến trận. +Những ngày xa chồng: nàng hết sức thủy chung . Nçi nhí chång dµi theo n¨m th¸ng +Khi bị chồng nghi oan, nàng chỉ giải thích, phân trần. lấy cái chết để bảo vệ danh tiết - Là người con dâu hiếu thảo: + Những ngày bà ốm đau, nàng hết lòng thuốc thang chăm sóc, lễ bái .Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : “ xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con chẳng phụ mẹ". + Khi mẹ chồng khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ - Là người mẹ hiền chu đáo, tận tình,hết lòng vì con: + Một mình nuôi con nhỏ với tất cả tình yêu thương ; +Muốn bù đắp cho con thiệt thòi khi vắng bóng người cha, nàng đã trỏ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản - VN là người PN nhân hậu, bao dung nặng lòng vì gia đình - Dù bị nghi oan, nàng không oán giận Trương Sinh mà vẫn luôn nhớ về chồng con, xót xa khi nghe nói phần mộ tổ tiên không ai chăm sóc. - Trở về gặp chồng, con khi Trương Sinh lập đàn giải oan Luận điểm 2: Vũ Nương có cuộc đời đầy bất hạnh và oan nghiệt : - Là nạn nhân của tư tưởng phong kiến “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”: =>Hôn nhân không có tình yêu - Là nạn nhân của chiến tranh phong kiến phi nghĩa: Xa cách dẫn đến hiểu lầm. 11
  12. - Do tính đa nghi, ghen tuông mù quáng và cả sự hồ đồ, thô bạo, vũ phu của Trương Sinh. - Là nạn nhân của tư tưởng nam quyền ( trọng nam khinh nữ): Bị chồng nghi oan, đánh đập đuổi đi, không ai bảo vệ phải tìm đến cái chết. => Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. C/ KB: - Khái quát lại đặc điểm của nhân vật. - Liên hệ hoặc nêu suy nghĩ của bản thân. Đề 2: Phẩm chất và số phận người phụ nữ thời phong kiến qua nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ A/ MB: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Như đề trên - Nêu vấn đề: Vũ Nương - một người phụ nữ có nhan sắc có đức hạnh nhưng phải chịu số phận bi thảm – Đó cũng là phẩm chất và số phận chung của người phụ nữ thời phong kiến. B/ TB: Luận điểm 1: Vũ Nương có phẩm chất tốt đẹp ( Như đề trên) Luận điểm 2: Vũ Nương có số phận đầy bất hạnh ( Như đề trên) Luận điểm 3: Từ nhân vật VN, tác giả đã khái quát lên phẩm chất và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. -VN là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới XHPK xưa kia. Lẽ ra nàng phải đc hưởng hạnh phúc trọn vẹn, nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi p/c tốt đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong XH xưa kia. - Qua nhân vật VN, t/g cất tiếng nói cảm thông, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo XHPK bất công vô nhân đạo. C/ KB: Nguyễn Dữ đã qua hình tượng 1 Vũ Nương mà khái quát thân phận người phụ nữ nói chung . Bản thân họ trọn vẹn đến mức tuyệt vời mà số phận họ thật cay đắng bi thương. Sau này Hồ Xuân Hương cũng đã khái quát về thân phận người PN: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non” Và Ng. Du cũng đã khái quát thành hiện thực chung về người phụ nữ :“Đau đớn thay thân phận đàn bà - Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”) - Liên hệ đến số phận của người phụ nữ trong xh hiện nay ) 12
  13. DẠNG ĐỀ DÀNH CHO HS GIỎI Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện , có ý kiến cho rằng : “ Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn ” . Chi tiết chiếc bóng trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương ” của Nguyễn Dữ đó thể hiện rõ điều đó . Em hãy trình bày hiểu biết của em về vấn đề trên. ĐỊNH HƯỚNG 1. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện : - Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm ( ) , để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật . - Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất . Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm 2. Đánh giá giá trị của chi tiết “ chiếc bóng ”trong “ Chuyện người con gái Nam Xương ” a. Giá trị nội dung : - “ Chiếc bóng ” tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trũ người vợ , người mẹ . Đó là nỗi nhớ thương , sự thủy chung , ước muốn đồng nhất “ xa mặt nhưng không cách lòng ” với người chồng nơi chiến trận ; đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng , thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con bé bỏng . - “ Chiếc bóng ” là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân nào mà không lường trước được . Với chi tiết này , người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình , bi kịch xã hội . - “ Chiếc bóng ” xuất hiện ở cuối tác phẩm “ Rồi trong chốc lát , bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất ” : Khắc họa giá trị hiện thực – nhân đạo sâu sắc của tác phẩm . - Chi tiết này cũng là bài học về hạnh phúc muôn đời : Một khi đánh mất niềm tin , hạnh phúc chỉ cũng là chiếc bóng hư ảo . b. Gíá trị nghệ thuật : - Tạo sự hoàn chỉnh , chặt chẽ cho cốt truyện : Chi tiết “ Chiếc bóng ” tạo nên nghệ thuật thắt nút , mở nút mâu thuẫn bất ngờ , hợp lý : + Bất ngờ : Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt ; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ , thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ , sự thủy chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ “ thất tiết ” 13
  14. + Hợp lý : Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn ( Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất học , đa nghi , ghen tuông , độc đoán ) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh => nguy cơ tiềm ẩn bùng phát . - Tạo kịch tính , tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm . - Chi tiết này cũng là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ ( so với chuyện cổ tích “ Vợ chàng Trương ” ) tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ . HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ Ngô gia văn phái A. KIẾN THỨC CƠ BẢN I. Tác giả: Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753-1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772-1840) làm quan dưới triều nhà Nguyễn. II. Tác phẩm: 1. Nhan đề: “Hoàng Lê nhất thống chí” viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Nó không chỉ dừng lại ở sự thống nhất của vương triều nhà Lê, mà còn được viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi. - Bảy hồi đầu là phần chính biên do Ngô Thi Chí viết, mười hồi tiếp theo trong đó có 7 hồi là do Ngô Thì Du viết, 3 hồi cuối là sự chắp vá, ghép nối những sự việc từ thời Tự Đức, tương truyền do Ngô Thì Thuyết viết. 2. Thể loại: thể chí (là một lối văn ghi chép sự vật, sự việc). Cũng có thể xem Hoàng Lê nhất thống chí là một cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi (hồi thứ 14, viết về sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh.) 3. Tóm tắt hồi 14 “Hoàng Lê nhất thống chí” - Trước thế mạnh của giặc, quân Tây Sơn ở Thăng Long, rút quân về Tam Điệp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ. - Nhận được tin ngày 24/11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân làm hai đạo thuỷ - bộ. - Ngày 25 tháng Chạp, làm lễ lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, trực tiếp chỉ đạo hai đạo quân tiến ra Bắc. - Ngày 29 tháng Chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghệ An, Quang Trung cho dừng lại một ngày, tuyển thêm hơn 1 vạn tinh binh, mở một cuộc duyệt binh lớn. 14