Ôn tập Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện hiện đại Việt Nam

doc 40 trang Thùy Uyên 05/03/2025 1320
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện hiện đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docon_tap_ngu_van_9_chuyen_de_on_tap_truyen_hien_dai_viet_nam.doc

Nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện hiện đại Việt Nam

  1. TRƯỜNG THCS TƯƠNG GIANG CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM A. LÀNG - KIM LÂN I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - Kim Lân (1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn – Bắc Ninh. - Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và có những sáng tác từ trước Cách mạng Tháng 8 -1945. - Đề tài: chủ yếu viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. 2. Tác phẩm *Hoàn cảnh sáng tác: "Làng" viết năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. * Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến ruột gan ông cứ múa cả lên, vui quá: Tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây. - Phần 2: Tiếp theo đến cũng vợi đi được đôi phần: Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo Tây. - Phần 3: Còn lại: Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính. * Chủ đề: Tình cảm quê hương, đất nước. * Tóm tắt: - Ông Hai là một người nông dân yêu tha thiết làng Chợ Dầu của mình. Kháng chiến nổ ra, ông Hai phải cùng gia đình đi tản cư. - Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ làng, thường xuyên theo dõi tin tức về làng. - Một hôm, ông nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây. Ông Hai vừa căm uất, vừa tủi hổ, chỉ biết tâm sự cùng đứa con thơ. - Bị đẩy vào đường cùng, ông Hai đã dứt khoát lựa chọn: Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. - Sau đó, ông nghe được tin cải chính rằng làng Chợ Dầu không theo giặc. Ông vui vẻ khoe với mọi người tin này dù nhà ông bị Tây đốt cháy. * Tình huống truyện: Tin làng Chợ Dầu theo giặc mà chính ông Hai nghe được từ những người đàn bà tản cư ở dưới xuôi lên. 3. Giá trị nội dung Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của ông Hai được thể hiện qua 3 giai đoạn: 1
  2. - Trước khi nghe tin làng theo Tây làm Việt gian (nỗi nhớ làng da diết ) - Khi nghe tin làng theo Tây làm Việt gian (bàng hoàng, hổ thẹn, đau khổ, dằn vặt ) - Khi nghe tin cải chính rằng làng không theo giặc (vui sướng, tự hào ) 4. Giá trị nghệ thuật - Xây dựng cốt truyện theo tâm lí, tạo dựng tình huống truyện gay cấn thử thách. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ (hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm). II. Các dạng câu hỏi/ bài tập thường gặp Dạng 1: Câu hỏi đọc - hiểu. Người ra đề có thể hỏi về một số nội dung sau: - Tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác) - Phương thức biểu đạt đoạn văn - Ngữ pháp: kiểu câu, các thành phần biệt lập, khởi ngữ - Từ vựng: biện pháp tu từ, giải nghĩa từ - Nội dung đoạn trích. - Dạng 2: Viết đoạn văn nghị luận: Từ nội dung của đoạn trích, yêu cầu viết 1 đoạn văn nghị luận về 1 chủ đề liên quan. Đoạn văn có thể viết theo cách lập luận: diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp. Dạng 3: Viết bài văn nghị luận văn học - Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Nghị luận về một vấn đề (chủ đề, nhân vật ) trong tác phẩm hoặc đoạn trích. III. Bài tập vận dụng DẠNG 1+2: CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô: - Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa lên trên này cải chính, ông ấy cho biết cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả. Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão lại lật đật bỏ lên nhà trên Còn phải để cho người khác biết chứ. Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người. Ai ai cũng mừng cho ông lão. (Kim Lân, Làng) 2
  3. a. Xác định kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp của các câu văn được in đậm trong đoạn văn trên. b. Vì sao làng bị đốt nhẵn, nhà mình bị cháy sạch mà nhân vật ông Hai lại múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người? c. Những lời nói và hành động đó thể hiện những phẩm chất nào của nhân vật ông Hai? d. Từ cảm nhận về nhân vật ông Hai, hãy viết đoạn văn (12 đến 15 câu) nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương trong tâm hồn mỗi con người. GỢI Ý a. Xác định kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp - Câu thứ nhất: Đốt nhẵn: câu rút gọn. - Câu thứ hai: Láo: câu đặc biệt. b. Vì đó là bằng chứng để chứng minh cho sự trong sạch của làng Chợ Dầu và gia đình ông, giải tỏa cho ông Hai mọi nỗi hoang mang, tủi thẹn, đau đớn, lo sợ, day dứt khi nghe tin làng mình theo giặc. c. Những lời nói và hành động đó thể hiện các phẩm chất: - Yêu quý, gắn bó máu thịt với quê hương, đất nước - Giàu lòng tự trọng. d. Hướng dẫn HS viết đoạn văn * Tìm hiểu đề - Thể loại: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí. - Vấn đề cần nghị luận: Vai trò của quê hương trong đời sống tâm hồn mỗi người. - Phạm vi dẫn chứng: trong cuộc sống và thơ ca. * Tìm ý - Giải thích vấn đề: quê hương - Bàn luận vấn đề - Mở rộng vấn đề - Bài học nhận thức và hành động. * Dàn ý a. Mở đoạn (dẫn dắt và nêu vấn đề): Quê hương là hình ảnh gần gũi, thân thương có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tâm hồn mỗi con người. b. Thân đoạn: - Giải thích khái niệm quê hương: Là nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi có gia đình, gắn với những kỉ niệm tuổi thơ 3
  4. - Bàn luận và chứng minh vấn đề: Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: + Tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. + Quê hương là chiếc nôi, nơi thân thuộc nuôi dưỡng con người suốt thời thơ ấu. + Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quý (tình làng, nghĩa xóm, tình cảm quê hương gia đình sâu nặng ). + Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, , là đích hướng về của con người. + Thiếu quê hương con người khó có thể lớn nổi thành người. - Mở rộng vấn đề: + Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ sở. + Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc - Bài học nhận thức và hành động: + Xây đắp và bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người. + Là học sinh ngay từ bây giờ chúng ta phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng bảo vệ quê hương c. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề: Yêu quê hương là tình cảm đẹp đẽ không thể thiếu trong tâm hồn mỗi con người. Bài tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: (1) Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? (2) Mà thằng Chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. (3) Không có lửa làm sao có khói? (4) Ai người ta hơi đâu bịa ra những chuyện ấy làm gì. (5) Chao ôi! (6) Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! (7) Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? (8) Ai người ta chứa. (9) Ai người ta buôn bán mấy. (10) Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước (11) Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? (Kim Lân, Làng) a. Trong đoạn trích trên những câu nghi vấn nào dùng để hỏi, những câu nghi vấn nào dùng với mục đích không phải để hỏi? b. Việc sử dụng liên tiếp các câu nghi vấn có tác dụng gì trong việc diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật? 4
  5. GỢI Ý a. - Các câu nghi vấn dùng để hỏi: 1, 11. - Các câu nghi vấn còn lại dùng với mục đích khẳng định, phủ định, bộc lộ cảm xúc. b. Việc sử dụng liên tiếp các câu nghi vấn thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt, dằn vặt, đau khổ của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Bài tập 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Ông Hai hì hục vỡ một vạt đất rậm, ngoài bờ suối từ sáng đến giờ, ông tính để trồng thêm vài trăm gốc sắn ăn vào những tháng đói sang năm. Có một mình, ông phải làm cố, hai vai mỏi nhừ. Ông nằm vật lên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá. (Kim Lân, Làng) a. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn được in đậm trong đoạn trích trên thuộc kiểu câu gì? b. Đoạn văn miêu tả tâm trạng của nhân vật ông Hai trong hoàn cảnh nào? c. Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên. GỢI Ý a. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn được in đậm trong đoạn trích trên thuộc kiểu câu rút gọn. b. Đoạn văn miêu tả tâm trạng của nhân vật ông Hai khi ông đang ở nơi tản cư, trong hoàn cảnh phải sống xa cái làng mà ông luôn yêu quý, tự hào và gắn bó rất sâu nặng. c. Cần nêu được các ý cơ bản sau: - Ở nơi tản cư, ông Hai buồn nhớ làng Chợ Dầu - mảnh đất chôn rau cắt rốn mà ông một đời gắn bó. - Nhớ làng, ông Hai nhớ về những ngày lập làng kháng chiến, cùng anh em, bạn bè, đồng chí đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá tuy vất vả nhưng tràn đầy niềm vui: Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Những kí ức ấy khiến lòng ông náo nức và càng thêm nhớ làng da diết. 5
  6. - Miêu tả tâm trạng của ông Hai, Kim Lân đã khám phá, ngợi ca tình yêu quê hương, đất nước tinh thần cách mạng của người nông dân Việt Nam thời chống Pháp. Bài tập 4: Cho đoạn văn sau: Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại (Làng - Kim Lân) a. Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? b. Truyện ngắn Làng có những tình huống nào? Nêu ý nghĩa của các tình huống đó. c. Vì sao Kim Lân viết về làng Chợ Dầu nhưng lại đặt tên truyện ngắn của mình là Làng? d. Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo kiểu diễn dịch, nêu cảm nhận về tâm trạng của ông Hai trong đoạn văn trên, có sử dụng thành phần biệt lập (gạch dưới thành phần biệt lập). GỢI Ý a. Đoạn văn sử dụng yếu tố đối thoại b. Tình huống ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây: là tình huống thắt nút câu chuyện, thử thách lòng yêu làng, yêu nước của ông Hai. Tình huống ông Hai nghe tin làng cải chính: mở nút câu chuyện, khẳng định ông Hai và dân làng Chợ Dầu thủy chung với cách mạng, với Cụ Hồ, với đất nước c. Kim Lân đặt tên truyện ngắn là Làng vì: - Làng Chợ Dầu là một địa danh, chỉ một ngôi làng cụ thể. - Làng là danh từ chung, chỉ mọi làng quê Việt Nam trên mọi miền đất nước. Nhan đề Làng vì thế có ý nghĩa rộng lớn hơn, mang tính khái quát hơn. d. Tham khảo gợi ý sau: - Khi nghe tin làng theo Tây, ông sững sờ, ngạc nhiên, bất ngờ, ngượng ngùng, xấu hổ, cay đắng, nghẹn giọng đến không thở được - Ông cố giấu nỗi đau đớn, nhục nhã, thất vọng ê chề Bài tập 5: Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng? 6
  7. Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì ở cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ Nước mắt ông lão giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây( ) Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à? Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. a. Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào, của tác giả nào? Ghi rõ thời gian sáng tác tác phẩm. b. Nêu tình huống truyện cơ bản của tác phẩm trên. c. Câu Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? d. Có bạn cho rằng đoạn trích trên đã sử dụng chủ yếu hình thức ngôn ngữ độc thoại, lại có bạn cho rằng đó là độc thoại nội tâm. Ý kiến của em thế nào? GỢI Ý a. Đoạn trích đó nằm trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân, truyện được viết năm 1948, thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. b. Truyện Làng được xây dựng dựa trên tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc, lập tề mà chính ông nghe được từ những người tản cư dưới xuôi lên. Tình huống ấy đẩy câu chuyện đến thắt nút và mở nút với tình huống ông Hai nhận được tin cải chính về làng. c. Câu nói đó là lời dẫn trực tiếp. d. Đoạn văn trích này chủ yếu dùng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, đó là những lời nói bên trong của nhân vật, không nói ra thành tiếng. Bài tập 6: Tâm trạng nhân vật ông Hai (Làng – Kim Lân) trong những ngày nghe tin làng chợ Dầu theo giặc được tả như sau: Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài ( Kim Lân – Làng, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục VN ) a. Nếu lược bỏ các dấu chấm lửng và dấu chấm hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật và giá trị biểu cảm của đoạn văn có gì thay đổi? Vì sao? b. Viết 1 câu văn nhận xét tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên. 7
  8. c. Dùng câu đã viết làm mở đoạn, hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn. GỢI Ý a. Nếu lược bỏ các dấu chấm lửng và dấu chấm hỏi thì cách miêu tả nhân vật vẫn không thay đổi: tâm trạng nhân vật vẫn được miêu tả qua cử chỉ, hành động và độc thoại nội tâm. Thế nhưng, giá trị biểu cảm của đoạn văn sẽ ảnh hưởng: tâm trạng lo lắng, buồn bã, sợ hãi và nghe ngóng của ông Hai không rõ nữa, tốc độ phát triển tâm trạng nhân vật cũng nhanh hơn. b. Viết 1 câu văn nhận xét tâm trạng ông Hai trong đoạn trích. Có thể nêu khái quát về tâm trạng lo lắng, buồn bã và sợ hãi của ông Hai trước tin làng Chợ Dầu theo giặc (mỗi học sinh có câu nhận xét riêng). c. Viết đoạn văn: - Mở đầu là câu đã viết ở mục a - Phần thân đoạn khoảng 10 câu cần nêu rõ các ý: + Tâm trạng lo lắng, sợ hãi của ông Hai trước tin làng mình theo giặc. + Tin ấy đã ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của ông. + Việc tác giả sử dụng các dấu chấm lửng và dấu chấm hỏi trong đoạn văn đã làm tăng giá trị biểu cảm của đoạn văn DẠNG 3: VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Đề 1: Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân (từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính) 1. Tìm hiểu đề - Thể loại: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích (Nghị luận về nhân vật trong đoạn trích) - Vấn đề nghị luận: Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân. - Phạm vi dẫn chứng: nội dung của đoạn trích Làng (từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính). 2. Tìm ý - Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được thể hiện như thế nào? - Khi nghe tin làng mình được cải chính, tâm trạng của ông Hai đã thay đổi ra sao? Ông có những hành động như thế nào? 8
  9. - Tác giả đã sử dụng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc nào trong đoạn trích khi xây dựng nhân vât ông Hai? 3. Dàn ý a. Mở bài * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và có những sáng tác từ trước Cách mạng Tháng 8. - Ông chủ yếu viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. - Tác phẩm Làng được viết vào năm 1948 (thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp). * Giới thiệu và cảm nhận khái quát về nhân vật: - Ông Hai là nhân vật chính của truyện, một người nông dân chất phác phải rời làng đi tản cư nhưng có tấm lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên với cách mạng. Điều đó được thể hiện sâu sắc từ khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính. b. Thân bài * Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo Tây: bàng hoàng, sững sờ, hổ thẹn, đau khổ, day dứt. - Khi mới nghe tin: + Thoạt đầu, nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc từ người đàn bà tản cư nói ra, ông lão bàng hoàng, sững sờ, không thể tin được: cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân, ông lão lặng đi, tưởng như không thở được Ông không thể tin đây là sự thật nên hỏi lại: Liệu có thật không hở bác? Tin đó làm chấn động thể xác lẫn tâm hồn ông. Khuôn mặt rạng rỡ vui tươi lúc bước ra khỏi phòng thông tin không còn nữa thay vào đó là khuôn mặt đau đớn, tê tái đến tận xương tủy. Nỗi đau khiến ông tưởng chừng chết lặng. Để rồi phải mất một lúc lâu ông Hai mới cất được tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi. + Khi cái tin ấy được khẳng định chắc chắn, ông lão buộc lòng phải tin. Ông cố che giấu nỗi đau đớn, tủi hổ của mình nên đành trống lảng ra về. - Trên đường về nhà: + Ông Hai xấu hổ, không dám nhìn ai, cúi gằm mặt xuống mà đi. + Bên tai ông văng vẳng câu chửi của người đàn bà cho con bú Cha mẹ tiên sư nhà nó. Đói khổ ăn cắp, ăn trộm bắt được người ta còn thương.Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát. Ông Hai bị ám ảnh bởi câu nói đó. 9
  10. - Khi về đến nhà: + Ông nằm vật ra giường tủi thân, thương con ông tự hỏi: chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? thế rồi nước mắt ông cứ giàn ra. + Ông kiểm điểm lại từng người trong đầu mình. Ông bán tín bán nghi trước tin làng theo giặc. + Trước những chứng cứ nghe được và suy luận riêng, ông phải tin. Bởi ông nghĩ không có lửa làm sao có khói, ai người ta hơi đâu bịa tạc ra chuyện ấy làm gì. Ông rất thương người dân làng chợ Dầu, thương thân mình phải mang tiếng là người làng Việt gian. - Những ngày sau đó: + Ông luôn sống trong tâm trạng nơm nớp, lo sợ, xấu hổ, nhục nhã, trốn biệt ở trong nhà. Chỉ nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam - nhông là ông lại lủi vào một góc nhà, nín thít. + Tác giả tiếp tục đặt nhân vật vào thử thách căng thẳng và quyết liệt hơn, đó là khi nghe mụ chủ nhà báo sẽ đuổi hết những người làng Chợ Dầu ở nơi tản cư. Ông cảm nhận hết nỗi nhục nhã, lo sợ tuyệt đường sinh sống. + Bị đẩy vào đường cùng, tâm trạng vô cùng bế tắc, chính trong tình thế tưởng chừng như tuyệt vọng ấy lại càng bộc lộ tình yêu làng hòa hợp sâu sắc với tình yêu nước, trung thành với cách mạng, với kháng chiến. Trở về làng là cam chịu kiếp sống nô lệ, nhục nhã. Bởi thế, ông đã quyết định một cách đau đớn nhưng dứt khoát: Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Nếu như trước đây, tình yêu làng và tình yêu nước hòa quyện trong nhau thì lúc này ông Hai buộc phải có sự lựa chọn. Quê hương và Tổ quốc bên nào nặng hơn? Đó không phải là điều đơn giản với ông, làng chợ Dầu đã trở thành một phần của cuộc đời không dễ gì có thể vứt bỏ, còn cách mạng là cứu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ. Cuối cùng, ông đã quyết định lựa chọn theo cách của ông: Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Có lẽ khi đưa ra quyết định đó, trong lòng ông đau đớn vạn phần bởi ông gắn bó yêu quê hương như máu thịt, như hơi thở cuộc sống. Vậy mà ông buộc phải từ bỏ. Quyết định ấy khiến chúng ta cảm phục ông Hai biết bao. Vì tình yêu đất nước, tinh thần cách mạng trung kiên mà ông đã hi sinh tình yêu làng. Rõ ràng, tình yêu đất nước đã rộng lớn hơn, bao trùm tình yêu làng quê. Mặc dù vậy, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng. Vì thể mà ông càng đau đớn, dằn vặt. + Ông chẳng biết tâm sự cùng ai nỗi khổ trong lòng mình nên chỉ biết tâm sự với đứa con út để củng cố niềm tin vào cách mạng, kháng chiến và tin vào cụ Hồ. 10
  11. Ông mong anh em đồng chí, cụ Hồ soi xét cho tấm lòng của bố con ông. Ông tự nhủ tấm lòng bố con ông là thế đấy, chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. Đó là một cuộc trò chuyện đầy xúc động. Nhớ quê, yêu quê, nỗi đau khi nghe tin quê hương theo giặc cứ chồng chéo đan xen trong lòng ông lão. Nhưng trong lòng ông vẫn cháy lên một niềm tin tưởng sắt đá, tin tưởng vào cụ Hồ, tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc. Qua những lời tâm sự với đứa con út ta thấy rõ ở ông Hai một tình yêu sâu sắc, thủy chung với làng Chợ Dầu, với đất nước, với kháng chiến mà biểu tượng là cụ Hồ. Tình yêu quê và lòng yêu nước thật sâu nặng và thiêng liêng! * Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng cải chính: vui sướng, tự hào - Khi nghe ông chủ tịch làng Chợ Dầu lên cải chính tin làng ông không theo giặc, nhà ông bị Tây đốt. Tin ấy như một liều thuốc thần dược giúp ông hồi sinh. - Khuôn mặt ông vui tươi, rạng rỡ hẳn lên so với mọi ngày: cặp mắt hung hung đỏ hấp háy, miệng bỏm bẻm nhai trầu. - Về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ và liền chạy khắp xóm để loan tin. - Ông qua nhà bác Thứ và kể chuyện về làng của mình, khoe tin làng được cải chính, khoe cả làng mình, nhà mình bị Tây đốt. Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người: Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Nội dung lời khoe của ông có vẻ vô lý bởi không ai có thể vui mừng trước cảnh làng, nhà của mình bị giặc tàn phá. Nhưng trong tình huống này thì điều vô lý ấy lại rất dễ hiểu: Sự mất mát về vật chất ấy chẳng thấm vào đâu so với niềm vui tinh thần mà ông đang được đón nhận. Nhà văn Kim Lân đã rất sâu sắc trong việc nắm bắt và miêu tả tâm lí của nhân vật. Đó là một bằng chứng để chứng minh là làng mình là làng kháng chiến chứ không phải như tin đồn. > Đó là niềm hạnh phúc vô bờ bến của ông Hai, một người dân Việt Nam yêu làng, yêu nước . > Ông Hai là một người nông dân thuần hậu, chất phác, có tình yêu làng tha thiết, mãnh liệt, có lòng tự trọng sâu sắc. Ở ông, tình yêu làng hòa nhập, thống nhất với lòng yêu đất nước, trung kiên với cách mạng. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nhà văn Kim Lân đã rất thành công trong việc xây dựng cốt truyện theo tâm lí nhân vật. - Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống gay cấn, thử thách, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tính cách, tâm trạng và thái độ của nhân vật. 11
  12. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ qua hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. c. Kết bài - Đánh giá, khái quát nâng cao vấn đề: + Đoạn trích truyện ngắn Làng đã khắc họa thành công diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ khi nghe tin làng theo giặc đến khi tin đó được cải chính. + Ông Hai là hình ảnh tiêu biểu cho người nông dân thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua nhân vật ông Hai, tác giả muốn biểu đạt một cách thấm thía, xúc động tình yêu làng, tình yêu nước sâu sắc của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Liên hệ: Nhà văn viết tác phẩm bằng trái tim, tình cảm nên đã mang đến sự đồng cảm sâu sắc cho bạn đọc. Đọc xong tác phẩm, mỗi chúng ta càng thêm yêu mến, tự hào, trân trọng về người nông dân Việt Nam. ĐỀ 2: Cho đề bài sau: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân. * So sánh đề 1 và đề 2: - Giống nhau: + Kiểu bài: nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích (nghị luận về nhân vật trong đoạn trích truyện) + Vấn đề nghị luận: Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân. - Khác nhau: Hệ thống luận điểm phần nội dung và phạm vi dẫn chứng Đề 1 Đề 2 Cảm nhận về tình yêu làng, yêu nước của Suy nghĩ về tình yêu làng, yêu nước của ông ông Hai trong đoạn trích truyện ở 2 thời Hai trong truyện ngắn Làng ở 3 thời điểm: điểm: - Trước khi làng theo giặc. - Khi nghe tin làng theo giặc. - Khi nghe tin làng theo giặc. - Khi nghe tin làng được cải chính. - Khi nghe tin làng được cải chính. (Người viết đưa ra những nhận xét về nhân (Xuất phát từ sự cảm, hiểu của người viết để vật trên cơ sở một tư tưởng, một góc nhìn nào nhận xét, đánh giá về nhân vật). đó). 12
  13. Đề 3 : Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai qua đoạn trích sau: - Này bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? Một người đàn bà cho con bú mé bên kia nói xen vào: - Nó rút ở Bắc Ninh về qua Chợ Dầu nó khủng bố ông ạ. Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi: - Nó Nó vào Chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng? Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh: - Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa. Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại (Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một) DÀN Ý a. Mở bài * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: * Giới thiệu và cảm nhận khái quát về nhân vật: - Ông Hai là nhân vật chính của truyện, một người nông dân chất phác phải rời làng đi tản cư nhưng có tấm lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên với cách mạng. - Đoạn trích cho thấy tâm trạng bàng hoàng sững sờ pha lẫn sự bẽ bàng hổ thẹn của nhân vật ông hai khi nghe tin làng theo Việt gian. b. Thân bài - Ông Hai là một người nông dân yêu làng và yêu nước. Ông luôn tự hào về ngôi làng của mình. Ở nơi tản cư ông luôn nghe ngóng tin tức về làng và kháng chiến. Lúc nghe tin tháng lợi ông vui sướng đến mức ruột gan ông cứ múa cả lên. - Khi ông ngồi ở quán nước gặp những người tản cư dưới xuôi lên ông liền hỏi thăm tin tức dưới quê bọn thực dân Pháp mấy hôm nay khủng bố ở đâu. Trong lòng ông luôn lo lắng về ngôi làng Chợ Dầu của mình. - Nghe người đàn bà nói: Nó rút . khủng bố ông ạ => tim ông như thắt lại, khi nghe đến tên Chợ Dầu, ông quay phắt lại, lắp bắp. Một cử chỉ xảy ra rất nhanh. Từ Chợ Dầu từ miệng người đàn bà tản cư đã khiến cho ông quan tâm. Phải đi tản cư với ông là một điều khổ tâm, ông muốn ở lại làng Chợ Dầu để tham gia kháng chiến, nhưng vì gánh nặng gia đình, nhà neo người => sau một thời gian => nấn ná ra đi. 13
  14. - Ở nơi tản cư, ông luôn nghe ngóng, quan tâm đến tin tức về làng Chợ Dầu. Cử chỉ quay phắt lại đã cho ta thấy rõ điều đó. Nếu trước đó, ông là ông Hai vui vẻ, hồ hởi, nghe tin chỉ để là nghe với sự quan tâm bình thản, đủng đỉnh. Vậy mà giờ đây chỉ nghe tin làng ông bị khủng bố, ông rất lo lắng, sợ hãi cho làng quê ông lo đến mức đang nói năng rất điềm tĩnh: tản cư cứ tản cư thì trở nên lắp bắp, luống cuống Câu nói lắp bắp, luống cuống ấy càng thể hiện rõ sự lo lắng, bối rối => Chứng tỏ ông yêu làng, lo sợ cho làng biết chừng nào. - Ông quan tâm xem làng ông giết được bao nhiêu Tây nhưng vẻ mặt của chị phụ nữ như báo trước điều mà ông không hề mong muốn: vẻ đỏng đảnh, cong cớn thể hiện sự khó chịu, phẫn nộ, phản đối dù chị không biết ông Hai là người làng Chợ Dầu thứ thiệt => Thể hiện sự bức bối với những người làng Việt gian của chị. Kim Lân đã diễn tả rất mộc mạc tâm trạng của lão nông, những từ ngữ rất nông dân, thuần phác đã thể hiện rất cụ thể những cảm xúc tình cảm của ông Hai lúc này. - Cảm thấy khó thở. - Da mặt tê rân rân là sự tủi hổ nhục nhã, xấu hổ. Người nông dân vốn đơn giản, yêu ghét rõ ràng. Cách thể hiện giản dị, Kim Lân với những hiểu biết về những người nông dân thuần phác đã miêu tả rất chân thực. Tin tức đau xót ấy khiến ông hổ thẹn đến tái tê. - Một lúc lâu, rặn è è => ông nói một cách khó khăn, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi => thể hiện tâm lí nhân vật phù hợp với xuất thân, bộc lộ suy nghĩ chủ yếu qua hành động, các yếu tố bên ngoài, lời nói, vẻ mặt, cử chỉ. Giọng lạc hẳn đi bởi những cảm xúc quá mạnh mẽ, lo âu và cả hổ thẹn. - Câu hỏi thể hiện sự bán tín, bán nghi. Ông mong mỏi tin ấy không đúng, chỉ là một sự nhầm lẫn Ông làm sao có thể tin được rằng làng Chợ Dầu theo Tây, người dân làng ông là Việt gian. Niềm yêu thương mãnh liệt, sâu nặng của ông làm sao có thể chấp nhận được điều ấy. - Hay là chỉ tại . kết thúc bằng dấu chấm lửng, ông không nói hết câu, có thể bởi những tin tức mà người phụ nữ tản cư nói rất chính xác, cụ thể. Nhưng cũng có thể dấu chấm lửng ấy còn cho ta thấy nỗi lo sợ đến tột cùng của ông Hai. Phải chăng ông Hai ngừng lời vì sau câu hỏi của ông là sự xác nhận làm ông đau xót, tin tức ấy sẽ được xác nhận 1 lần nữa, ông không muốn nghe, không muốn thấy * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nhà văn Kim Lân đã rất thành công trong việc xây dựng cốt truyện theo tâm lí nhân vật. - Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống gay cấn, thử thách, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tính cách, tâm trạng và thái độ của nhân vật. 14
  15. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ qua hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. c. Kết bài - Đoạn trích là diễn biến tâm trạng đau đớn tột cùng của ông Hai khi nghe tin làng theo Tây. Qua đó cho ta thấy tình yêu làng quê sâu sắc của ông. - Nhân vật ông Hai là đại diện tiêu biểu cho những người nông dân yêu nước trong những năm đầu của cuộc kháng chiến. - Đọc đoạn trích chúng ta càng yêu mến tự hào về người nông dân Việt Nam. Đề 4: Phân tích diễn biến cốt truyện Làng của Kim Lân DÀN Ý a. Mở bài – Giới thiệu tác phẩm Làng của Kim Lân. – Xây dựng cốt truyện là yếu tố nghệ thuật góp phần chính vào thành công của truyện. b. Thân bài Cốt truyện của truyện ngắn Làng của Kim Lân gắn với tâm trạng ông Hai. * Diễn biến cốt truyện: – Tình yêu làng của ông Hai trước Cách mạng. – Tình yêu làng của ông Hai sau Cách mạng. + Trước khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Ông yêu làng, tự hào về làng, hay khoe làng. Ông tin tưởng vào thắng lợi cuộc kháng chiến do Chính phủ và Cụ Hồ lãnh đạo. + Khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây vào những ngày sau đó. Tình yêu làng của ông bị đặt vào tình huống gay cấn, đầy thử thách. + Khi ông Hai biết sự thật: tin làng Chợ Dầu theo Tây được cải chính, ông sung sướng báo tin làng ông không theo giặc, nhà mình bị giặc đốt nhẵn. * Nghệ thuật dựng cốt truyện Làng - Sự phát triển của cốt truyện hợp lí: diễn tả được chính xác tâm lí người nông dân Việt Nam những ngày đầu chống Pháp. - Sự phát triển của cốt truyện cũng là sự phát triển tâm trạng nhân vật chính (ông Hai) trong tình huống đặc biệt. - Cốt truyện được diễn tả sinh động thành câu chuyện có giá trị nghệ thuật bằng biện pháp độc thoại nội tâm, bằng đối thoại. Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đặc sắc. 15