Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Tiết 83+84: Ôn tập học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Lưu Nha Chang
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Tiết 83+84: Ôn tập học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Lưu Nha Chang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_17_tiet_8384_on_tap_hoc_ki_1.docx
Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 17 - Tiết 83+84: Ôn tập học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Lưu Nha Chang
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 Ngày soạn Dạy Ngày 26&27 /12 26&27/12 02/12/2022 Tiết 2,1 3,4 Lớp 9A 9D Tuần 17 - Tiết 81,82 ÔN TẬP HỌC KÌ 1 I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về phần văn bản, TV và TLV. - Vận dụng kiến thức luyện đề. 2. Năng lực - Phát triển năng lưc giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự học. - Năng lực thẩm mĩ, ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: - Giáo dục HS lòng yêu quê hương, trân trọng những giá trị của cuộc sống. II/Chuẩn bị 1. Giáo viên: Hướng dẫn HS chuẩn bị, soạn bài giàng điện tử. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV. III. Tổ chức dạy và học A. Hoạt động khởi động - Thời gian: 3 phút - Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề Hoạt động của thầy HĐ của trò Chuẩn KTKN B1. chuyển giao nhiệm vụ - 1 HS trình A. Khởi động H: Trong chương trình học kì 1 các em đã được học những bày. Cả lớp - Kĩ năng đơn vị kiến thức cơ bản nào? lắng nghe. nghe, giải B2: Thực hiện:GV đôn đốc hs suy nghĩ, thảo luận trả lời Đại diện nhận quyết và trình B3: Báo cáo:Gv gọi đại diện hs trình bày. xét, bổ sung. bày. B4: Đánh giá: GV nhận xét, đánh giá chung - Cả lớp lắng - Có thái độ và *GV chốt kiến thức và giới thiệu bài mới... nghe và nhập trách nhiệm vào bài học trước nhiệm vụ học tập. B. Hình thành kiến thức ( ôn tập) - Phương pháp: Nêu vấn đề - Thời gian: phót - Kĩ thuật: động não - GV tổ chức cho HS ôn tập củng cố lại kiến thức + Phần đọc hiểu: hệ thống các văn bản + Phần TLV: Ôn lại kiến thức về kiểu bài tự sự. - Luyện tập: làm các đề đọc hiểu + HS làm các đề đọc hiểu + Trình bày, nhận xét, chấm, chữa. A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC PHẦN VĂN BẢN I. VB NHẬT DỤNG 1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà a. Tác giả GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 1
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong “HCM cái giản dị gắn với cái vĩ đại” trong “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” của tác giả Lê Anh Trà. - Chủ đề: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa. - Kiểu VB: VBND - Bố cục: chia làm 3 phần * Nội dung: - Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh. - Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp. * Nghệ thuật - Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận. - Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập. 2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két a. Tác giả: - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn Cô-lôm-bi-a , sinh năm 1928 có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học. Ông có nhiều tiểu thuyết và truyện ngắn xuất sắc, đặc biệt là tiểu thuyết “Trăm năm cô đơn”. Ông được nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học 1982. b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: Văn bản được trích trong bài tham luận Thanh gươm Đa-mô-clét của nhà văn đọc tại cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni- a tại Mê-hi-cô vào tháng 8 năm 1986. + Kiểu văn bản: VB ND + PTBĐ: nghị luận chính trị xã hội. + Bố cục: 3 phần: *Nội dung: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh. * Nghệ thuật: - Có lập luận chặt chẽ. - Có chứng cứ cụ thể, xác thực. - Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. II. VB THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI STT Tác giả, tác phẩm Hoàn cảnh Ý ngĩa nhan đề Nội dung Nghệ thuật sáng tác tiêu biểu 1 Đồng chí(Chính Hữu) Năm 1948, đồng : cùng, chí : Bài thơ đã ca Chi tiết, hình Chính Hữu: Tên thật là Trần Đình thời kỳ đầu chí hướng, lý ngợi hình ảnh ảnh, ngôn ngữ Đắc (1926 - 2007), quê ở Hà Tĩnh. kháng chiến tưởng. Từ sau Anh bộ đội cụ chân thực, giản Ông vừa là nhà thơ, vừa là người chống Pháp, CMT8/1945 đồng Hồ trong dị, cô đọng, lính trực tiếp tham gia kháng chiến sau khi tác chí trở thành cách kháng chiến giàu sức biểu chống Pháp. Ông chủ yếu sáng tác giả tham gia xưng hô quen chống Pháp cảm về đề tài chiến tranh và người lính chiến dịch thuộc của cơ với tình đồng cách mạng bằng một giọng thơ giản Việt Bắc. quan, đơn vị bộ chí đồng đội dị, mộc mạc, giàu chất liệu thực của đội. gắn bó keo cuộc sống song cũng không kém sơn. phần lãng mạn bay bổng. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 2
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 Tác phẩm chính của ông là tập thơ"Đầu súng trăng treo'' 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Năm 1969, Cấu trúc dài Bài thơ ca Hình ảnh giàu (Phạm Tiến Duật) cuộc kháng tưởng như thừa ngợi hình ảnh chất hiện thực, Phạm Tiến Duật (1941 - 2007), Quê chiến chống hai chữ “ Bài thơ những chiến sĩ ngôn ngữ giọng ở Phú Thọ. Ông vừa là nhà thơ vừa Mỹ diễn ra ”nhưng làm lái xe trên điệu hồn nhiên là người lính tham gia chiến đấu ác liệt nhất, nổibật hình ảnh tuyến đường khỏe khoắn trên tuyến đường Trường Sơn tác giả đang những chiếc xe Trường Sơn những năm đánh Mĩ. Thơ ông chủ hoạt động ở không kính, gợi trong những yếu sáng tác về đề tài chiến tranh và chiến trường sự khốc liệt của năm chống Mĩ người lính, đặc biệt là những người Trường Sơn. chiến tranh. Qua cứu nước. lính lái xe và những cô thanh niên đó ca ngợi vẻ đẹp xung phong trên tuyến đường của người lính: Trường Sơn bằng một giọng thơ trẻ dũng cảm, gan dạ, trung, sôi nổi giàu chất lính có tinh thần trách Tác phẩm : Thơ một chặng đường; ở nhiệm trong công hai đầu núi; Vầng trăng quầng lửa ... việc; tâm hồn lạc quan yêu đời và tinh thần đồng chí đồng đội gắn bó. 3 Bếp lửa Bài thở Bếp Bếp lửa hình ảnh Bài thơ gợi lại - Kết hợp biểu (Bằng Việt) lửa được viết quen thuộc, giản những kỉ niệm cảm, miêu tả, tự Bằng Việt, tên thật là Nguyễn Việt năm 1963, dị, gắn bó. Bếp đầy xúc động sụ và bình luận Bằng, sinh năm 1941, ở Huế. Ông là khi tác giả là lửa gắn với hình về người bà và - Hình ảnh thơ nhà trưởng thành trong kháng chiến sinh viên ảnh người bà, gợi tình bà cháu, sáng tạo, giàu ý chống Mĩ cứu nước. Thơ ông nhẹ đang học ở những kỉ niệm. đồng thời thể nghĩa biểu nhàng, sâu lắng, giàu cảm xúc Liên Xô. Bếp lửa tượng hiện lòng kính tượng : bếp lửa Tác phẩm: Hương cây bếp lửa; trưng cho tình yêu trân trọng gắn liền với Những gương mặt, những khoảng cảm tình thương và biết ơn của hình ảnh người trời; Khoảng cách giữa lời ... của bà dành cho cháu đối với bà. con cháu. Hơn bà và cũng là nữa, bếp lửa còn đối với gia là biểu tượng cho đình, quê cuộc sống gia hương, đất đình, quê hương, nước đất nước, cuội nguồn cho sức sống của mỗi con người. 4 Đoàn thuyền đánh cá Bài thơ Đoàn Gợi không khí lao - Cảm hứng - Sáng tạo hình (Huy Cận) thuyền đánh động tập thể hăng lãng mạn ngợi ảnh thơ bằng Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận( cá được sáng say của thời kì ca biển cả lớn liên tưởng, 1919- 2005) tác năm miền Bắc lao, giầu đẹp, tưởng tượng - Quê: Hà Tĩnh 1958, thời kì XDXHCN. ngợi ca lòng phong phú và - Là nhà thơ nổi tiếng trong phong miền Bắc nhiệt tình lao độc đáo. trào Thơ mới xây dựng động vỡ sự - Âm hưởng XHCN, tác giầu đẹp của khỏe khoắn, giả có đát nước của hào hùng, lạc chuyến công con người mới quan. tác tại Quảng Ninh, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 3
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 5 Ánh trăng Bài thơ viết Ánh trăng là ánh - Bài thơ là lời - Giọng điệu (Nguyễn Duy) năm 1978 tại sáng tỏa ra từ nhắc nhở về tâm tình, tự -Nguyên Duy tên khai sinh là thành phố Hồ vầng trăng. Qua những năm nhiên kết hợp Nguyễn Duy Nhuệ (1948), Thanh Chí Minh sau NT ẩn dụ, ánh tháng gian lao yếu tố trữ tình Hóa. khi đất nước trăng tượng trưng đã qua của và tự sự - Ông thuộc thế hệ các nhà thơ thống nhất cho vẻ đẹp vĩnh cuộc đời người - Hình ảnh giàu trưởng thành trong phong trào được 3 năm. hằng, là người lính gắn bó với tính biểu cảm : kháng chiến chống Mỹ. bạn tri kỉ, là quá thiên nhiên, trăng giàu ý - Phong cách, thơ Nguyễn Duy giản khứ nghĩa tình đất nước, bình nghĩa biểu dị mộc mạc nhưng giàu chất triết lí. thủy chung không dị, hiền hậu. tượng. Thiên về những suy nghĩ nội tâm. phai mờ. Ánh - Từ đó, gợi sáng đó soi rọi nhắc người vào góc tối, góc đọc thái độ khuất trong tâm sống “uống hồn con người nước nhớ khiến họ thức tỉnh nguồn”, ân lương tâm. nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. Văn bản/ tác giả H/cảnh Thể loại Nội dung Nghệ thuật sáng tác - Thể hiện tình yêu làng, yêu - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực 1. Làng 1948 Truyện và sinh động qua suy nghĩ, hành (Kim Lân) ngắn nước, tinh thần kháng chiến của ông Hai, của người nông động, lời nói ( đối thoại và độc thoại) dân trong thời kì kháng chiến - Tạo tình huống truyện gay cấn chống thực dân Pháp. - Ngôn ngữ: chân thật đậm chất khẩu ngữ 2. Lặng lẽ Sa Pa ( 1970 Truyện - khắc hoạ thành công hình ảnh - Tạo tình huống truyện tự nhiên Nguyễn Thành ngắn những con người lao động tình cờ, hấp dẫn Long) binh thường - Tính chất trữ tình... ->thể hiện niềm yêu mến trước - Xây dựng đối thoại, độc thoại, độc vẻ đẹp của những con người thoại nội tâm lao động. - Tả thiên nhiên - khẳng định mục đích chân - Kết hợp giữa kể, tả , nghị luận chính của mỗi con người đối với những con người có lẽ sống 3. Chiếc lược ngà 1966 Truyện - Tạo tình huống éo le - Câu chuyện cảm động về tình ( Nguyễn Quang ngắn cha con sâu nặng trong hoàn - Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ Sáng) cảnh éo le của chiến tranh. - Lưạ chọn người kể chuyện - Hiểu thêm về những mất mát ( ngôi 1) khéo léo để diễn biến câu to lớn của chiến tranh mà nhân chuyện hợp lí... dân ta đã trải qua trong cuộc k.chiến chống Mĩ B. HỆ THỐNG KIẾN THỨC PHẦN TẬP LÀM VĂN Văn bản tự sự 1..Khái niệm 2. Sự kết hợp các yếu tố trong văn tự sự - Yếu tố miêu tả và miêu tả nội tâm - Miêu tả nội tâm trực tiếp và miêu tả nội tâm gián tiếp GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 4
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 - Yếu tố nghị luận - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 3. Dàn ý chung a. Kiểu bài đóng vai nhân vật *Mở bài: Tình huống nhớ lại câu chuyện đã xảy ra *Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện theo nội dung văn bản ( Kết hợp kể, tả, biểu cảm và yếu tố nghị luận) *Kết bài: Nêu suy nghĩ , mong ước của nhân vật b. Kể chuyện đời thường *Mở bài: Giới thiệu sự việc, nhân vật. *Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lí: Sự việc mở đầu, sự việc phát triển. sự việc cao trào, sự việc giải quyết cao trào, sự việc kết thúc. (Kết hợp kể, tả, biểu cảm và yếu tố nghị luận) *Kết bài: Nêu suy nghĩ, mong ước của nhân vật. C. BÀI TẬP GV hướng dẫn HS làm phần đọc hiểu ĐỀ 1 Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu "Gần 4 tỷ người, tức 1/2 nhân loại không được bước ra khỏi đường vì một loại virus nhỏ bé, vô hình. Chưa bao giờ hai từ “Đoàn kết” lại được nhắc đến nhiều như vậy bởi những nhà lãnh đạo các quốc gia, tổ chức quốc tế trong bối cảnh “cơn sóng thần” COVID-19 khiến toàn cầu chao đảo. Virus SARS-CoV-2, mà giới khoa học ngậm ngùi:“chúng ta chỉ biết rất ít về nó”, các chính trị gia gọi đó là “kẻ thù vô hình”, đã đặt các quốc gia vào tình trạng khẩn cấp như thời chiến với những mối đe dọa về sức khỏe, tính mạng và gây nên khủng hoảng đời sống, kinh tế toàn cầu nghiêm trọng. Vì không nhìn thấy “kẻ thù” bằng mắt thường, vũ khí chiến đấu của con người lúc này chỉ có thể là sự sáng suốt, bình tĩnh, ý chí, nhận thức và tinh thần đoàn kết. Để có thêm thời gian trong cuộc chạy đua tốc độ với virus, để chiến đấu lâu dài, hạn chế tình trạng lây lan, giảm thiểu bệnh nhân và đưa cuộc sống trở lại bình thường sớm nhất có thể." ("Đoàn kết là sức mạnh trong cuộc chiến chống Covid-19 - Theo Thanh Thu - Tạp chí Tuyên giáo, thứ 4, 15/04/2020) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên. Câu 2. Nêu nội dung chính đoạn trích ? Câu 3. Phân tích phép tu từ ẩn dụ trong câu văn: Chưa bao giờ hai từ “Đoàn kết” lại được nhắc đến nhiều như vậy bởi những nhà lãnh đạo các quốc gia, tổ chức quốc tế trong bối cảnh “cơn sóng thần” COVID- 19 khiến toàn cầu chao đảo. Câu 4. Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp gì? Câu 5. Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tinh thần đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến chống Covid ở nước ta. * Gợi ý: 1.Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Nội dung văn bản: Những nguy hiểm mà Covid - 19 gây ra, thế giới cần phải bình tĩnh, đoàn kết để chiến đấu lâu dài và đưa cuộc sống trở lại bình thường. 3. Phép tu từ ẩn dụ : “cơn sóng thần” COVID-19 - Tác dụng: + Làm cho sự diễn đạt trở nên gợi hình, gợi cảm, gây ấn tượng mạnh với người đọc, người nghe + Làm nổi bật sức tàn phá ghê gớm của đại dịch covit, nó đã trở thành những mối đe dọa khủng khiếp về sức khỏe, tính mạng và gây nên khủng hoảng đời sống, kinh tế toàn cầu nghiêm trọng. + Thể hiện thái độ ghê sợ đối với Virus SARS-CoV-2, đồng thời là lời cảnh báo trước tác động kinh hoàng của đại dịch covid-19 đối với đời sống của con người, từ đó thuyết phục con người phải đoàn kết để chống đại dịch của tác giả. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 5
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 4. Thông điệp: + Loài người đang đứng trước một đại dịch mới, dịch Covid-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra + Sức tàn phá của đại dịch covid là vô cùng ghê gớm, nó đã trở thành những mối đe dọa khủng khiếp về sức khỏe, tính mạng và gây nên khủng hoảng đời sống, kinh tế toàn cầu nghiêm trọng. + Con người cần phải sáng suốt, bình tĩnh và đặc biệt phải có tinh thần đoàn kết để có thêm sức mạnh chống lại đại dịch, hạn chế lây lan, hạn chế bệnh nhân, đưa cuộc sống trở lại bình thường... 5. * Nêu vấn đề: Từ nội dung đoạn trích trên đa giúp em hiểu sâu sắc hơn về vai trò của tinh thần đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến chống Covid ở nước ta. (Hoặc: Tinh thần đoàn kết dân tộc không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong chống giặc ngoại xâm mà còn được phát huy rõ nét trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 ở nước ta.) * Bàn luận + Giải thích : Đoàn kết dân tộc là sự gắn bó, là tập hợp nhau lại, là chung sức, chung lòng để tạo thành một khối thống nhất cả về tư tưởng lẫn hành động, hướng đến một mục đích chung, đến lợi ích chung của cộng đồng, dân tộc. Đoàn kết dân tộc là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam... * Vai trò của tinh thần đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến chống Covid19: - Trong cuộc chiến chống dịch Covid-19, đoàn kết dân tộc đã phát huy sức mạnh, toàn thể dân tộc Việt Nam đã kết thành một khối vững chắc không gì có thể phá vỡ nối, tạo nên sức mạnh to lớn (dân chứng). - Tinh thần đoàn kết dân tộc khiến con người biết hy sinh vì cộng đồng, biết bao dung, biết cách cho, nhường nhịn và sẻ chia (dân chứng)... - Tinh thần đoàn kết dân tộc đã giúp chúng ta thành công trong cuộc chiến chống dịch Covid-19 (dẫn chứng)... + Phê phán: - Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể hiện tinh thần đoàn kết, còn không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân (nâng giá khẩu trang, dung dịch rửa tay, dụng cụ y tế)... - Lại có những trường hợp tung tin đồn thất thiệt về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận, gây mất đoàn kết dân tộc... mà chúng ta cần phê phán... + Bài học nhận thức, hành động: - Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc, cần được giữ gìn và phát huy, nhất là trong cuộc chiến phòng chống dịch Covid hiện nay. - Mỗi người cần nghiêm túc thực hiện những quy định về phòng chống dịch bệnh: rửa tay, tập thể dục, đeo khẩu trang, khai báo y tế trung thực, nhắc nhở người thân, gia đình biện pháp phòng dịch; có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng góp của góp công, chia sẻ điều kiện của mình với những người khó khăn hơn mình... + Liên hệ bản thân: luôn nâng cao ý thức phòng dịch, thường xuyên đeo khẩu trang, giữ vệ sinh chung, ... IV. Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục ôn tập những kiến thức trên - Viết hoàn chỉnh các đoạn văn. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 6
- Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2022 - 2023 GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 7

