Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Kết nối tri thức) - Bài: Thực hành tiếng việt. Điển cổ, điển tích - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

pdf 35 trang Thùy Uyên 19/11/2025 200
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Kết nối tri thức) - Bài: Thực hành tiếng việt. Điển cổ, điển tích - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_9_ket_noi_tri_thuc_bai_thuc_hanh_ti.pdf

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Kết nối tri thức) - Bài: Thực hành tiếng việt. Điển cổ, điển tích - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

  1. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ngày 16/10/2024 Ngày soạn: 24/09/2024 Dạy Tiết 4 Lớp 9D TUẦN 6-TIẾT 21: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ĐIỂN CỐ, ĐIỂN TÍCH ( Thời gian thực hiện: 02 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức -Hiểu được cách diễn giải khái niệm điển tích, điển cố ở SGK, nhận biết các nguồn điển tích, điển cố thường được sử dụng. - Biết cách nhận ra điển tích, điển cố trong các VB, biết cách tìm hiểu, tra cứu để hiểu được ý nghĩa của điển tích, điển cố ở từng trường hợp cụ thể; thấy được tác dụng cũng như giới hạn của việc sử dụng điển tích, điển cố trong văn học. 2. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp. - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp. Năng lực đặc thù - Năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, có ý thức tự học và hoàn thành bài tập đầy đủ, vận dụng kiến thức tạo lập văn bản. - Yêu quý tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 1
  2. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Khai thác kiến thức nền, tạo hứng thú, thu hút học sinh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập; kết nối với nội dung thực hành. b. Nội dung: GV sử dụng PP và kĩ thuật trò chơi để định hướng vào nội dung kiến thức tiếng Việt. c. Sản phẩm: tên các điển cố, điển tích d. Tổ chức thực hiện - GV yêu cầu HS quan sát ô chữ (hàng dọc hoặc hàng ngang), trong vòng 2 phút tìm các điển tích, điển cố ghi vào giấy note theo hình thức cặp đôi. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ Giường kia/ Triệu Tử/ Đương Dang/ non yên/ buổi dương cửu N Y R E U B N M D T T I O G H U N C U Ô I T R Q N T Â G I Ư Ơ N G K I A Y B H S K L A S R V Ê B Ê G T R N M U I T Ô U Y N B T T U Ô A Ơ N D T R T D Ư C A I N D Y R Ư V H E Đ Ư Ơ N G D A N G L D G Ê T K L A R B X Ă T B U Ô I D Ư Ơ N G C Ư U - HS thực hiện nhiệm vụ, tìm các điển tích, điển cố ghi vào giấy note; GV quan sát và xử lí tình huống (nếu có). - GV yêu cầu 1 nhóm HS tổng hợp các điển tích, điển cố đã tìm được trong ô chữ; HS nhóm khác lắng nghe, bổ sung. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 2
  3. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV khen ngợi tinh thần tham gia trò chơi, chiếu ô chữ (đáp án); tổng kết và tuyên dương các nhóm tìm được nhiều điển tích, điển cố trong ô chữ và kết nối vào bài học. (Ví dụ: Các em vừa được tham gia trò chơi ô chữ tìm các điển tích, điển cố đã xuất hiện trong các văn bản đã học. Việc sử dụng điển cố, điển tích không những phổ biến trong văn học mà còn cả trong cuộc sống hàng ngày. Để làm quen và hiểu nghĩa của một số điển cố, điển tích, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ trong phần Thực hành). 2. Hoạt động 2: Thực hành a. Mục tiêu: - Nhận biết được một số điển cố, điển tích được dùng trong các tác phẩm văn thơ trung đại Việt Nam. - Giải thích được nguồn gốc và ý nghĩa của một số điển cố, điển tích cụ thể. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH dạy học đàm thoại gợi mở, hợp tác, kĩ thuật dạy học chia nhóm, động não, hướng dẫn HS hoàn thành các bài tập. c. Sản phẩm: câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện Cách thức tổ chức HĐ Dự kiến sản phẩm HĐ1: GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 1 1. Bài tập 1 Bước 1. Chuyển giao NV 1-d, 2-a, 3-b, 4-c GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập 1. Ghép các điển cố, điển tích (in đậm) ở bên A với nguồn gốc và nghĩa nêu ở bên B A. Điển cố, B. Nguồn gốc và nghĩa điển tích a) Giường kia 1) Điển tích, lấy từ chuyện xưa bên treo cũng hững Trung Quốc: “Vua Hán Vũ Đế kén hờ, (Nguyễn phò mã, cho công chúa ngồi trên lầu Khuyến) ném quả cầu xuống, ai cướp được thì được làm phò mã". Câu thơ mượn chuyện này để ngụ ý: Cha mẹ Thuý Kiều mong muốn gả con vào nơi xứng đáng. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 3
  4. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 b) Đàn kia gảy 2) Điển tích, dẫn theo chuyện xưa: cũng ngẩn ngơ Trần Phồn thời hậu Hán (Trung Quốc) tiếng đàn. sắm chiếc giường dành riêng cho (Nguyễn Khuyến) người bạn thân là Từ Trĩ. Khi bạn đến chơi thì mang ông xuống, khi bạn về thì lại treo cất đi. c) Một hai 3) Điển tích, lấy từ chuyện xưa: nghiêng nước "Tương truyền Bá Nha và Chung Tử nghiêng thành, / Kỳ là hai người bạn tri âm, sống vào Sắc đành đòi một thời Xuân Thu, Chiến Quốc (Trung tài đành hoạ hại Quốc xưa). Bá Nha chơi đàn giỏi. Tử (Nguyễn Du) Kỳ nghe tiếng đàn của Bà Nha mà như hiểu thấu tâm can của bạn. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đập bỏ đàn vì cho rằng trên đời không còn ai hiểu được tiếng đàn của mình nữa". d) Nuôi con 4) Điển cố, lấy từ bài ca của Lý Diên những ước về Niên (Trung Quốc): Nhất cố khuynh sau/Trao tơ phải nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc lứa, gieo cầu (Ngoảnh lại một cái làm xiêu thành trì đáng nơi. của người, ngoảnh lại cái nữa làm (Nguyễn Du) xiêu nước người). Câu thơ mượn từ ngữ của bài thơ xưa để diễn tả về đẹp của Thuý Kiều. Bước 2. Thực hiện NV - HS HĐ cá nhân thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. - GV gọi 1 HS lên ghép phương án đúng; HS khác quan sát, bổ sung (nếu có). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả - GV đưa ra đáp án, nhận xét về tinh thần học tập; khắc sâu kĩ năng phân biệt điển cố, điển tích, cách xác định nguồn gốc và nghĩa của các điển cố, điển tích đã cho phù hợp văn cảnh và yêu cầu HS nhắc lại khái niệm điển cố, điển tích: GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 4
  5. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Điển cố là những câu chữ trong sách đời trước được dẫn lại một cách súc tích. + Điển tích là những câu chuyện trong sách đời trước được dẫn lại một cách cô đúc trong văn thơ. + Điển cố và điển tích đôi khi phân biệt khó, nên có ý kiến nhập hai khái niệm vào một. * HĐ2: GV hướng dẫn HS thực hiện bài 2. Bài tập 2 tập 2 Bước 1. Chuyển giao NV - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập 2: dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích bể dâu, mắt xanh; phát PHT số 1, yêu cầu HS làm việc nhóm đôi để hoàn thành các yêu cầu trên PHT. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Điển tích, Nguồn Ý nghĩa điển cố gốc bể dâu mắt xanh Bước 2. Thực hiện NV - HS hoàn thiện nhiệm vụ vào PHT. - GV yêu cầu các nhóm trao đổi chéo PHT để nhận xét, bổ sung cho nhau. Gọi đại diện một nhóm HS trình bày sản phẩm; các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 5
  6. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV nhận xét, chốt đáp án, khắc sâu kĩ năng giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của điển cố, điển tích. * Dự kiến sản phẩm Điển tích, Nguồn gốc Ý nghĩa điển cố bể dâu Bể dâu là điển cố, lấy ý từ Hình ảnh chỉ sự thay đổi, sự biến Thần tiên truyện bên Trung chuyển to lớn, nhanh chóng ngay Quốc: Bể rộng hoá ra nương trước mắt ta. dâu. (Thương hải biến vi tang điền) mắt xanh Mắt xanh là điển tích, lấy từ Ở câu thơ của Nguyễn Du, điển tích chuyện xưa bên Trung Quốc: mắt xanh được Từ Hải dùng để ca “Nguyễn Tịch đời nhà Tấn, ngợi con mắt (cách nhìn) người tinh khi tiếp khách, thấy ai là tường, sắc sảo của Thuý Kiều. người đáng trọng thì nhìn bằng mắt xanh (mắt có tròng đen), ai là người đáng khinh thì nhìn bằng mắt trắng (mắt có tròng trắng).”. 3. Hoạt động 3: Vận dụng a. Mục tiêu: Biết vận dụng sự hiểu biết về điển cố, điển tích vào hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản để nâng cao hiệu quả giao tiếp. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH dạy học đàm thoại gợi mở, hợp tác, nêu vấn đề yêu cầu HS thực hành tìm trong sách, báo (hoặc trên Internet) câu chuyện ”Tái Ông thất mã” (Tái Ông mất ngựa); viết đoạn văn (khoảng 10 đến 12 dòng) kể lại chuyện đó và nêu ý nghĩa của điển tích “ngựa Tái Ông". c. Sản phẩm: câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao NV * GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 3 Ví dụ minh họa: “Ở Trung Quốc xưa có một ông lão mất một con ngựa. Người ta đến GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 6
  7. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập, làm chia buồn, ông bảo: “Chưa chắc đã việc nhóm 4 thực hiện yêu cầu 1 và làm việc cá là điều không hay.”. Ít lâu sau, con nhân thực hiện yêu cầu 2. ngựa trở về, lại dắt theo một con ngựa khác. Người ta đến mừng, ông Nội dung Dự kiến bảo: “Chưa chắc đã là điều hay.”. 1. Nội dung câu Quả nhiên, con trai ông tập phi chuyện Tái Ông ngựa bị ngã què chân. Người ta lại thất mã” đến hỏi thăm, ông bảo: “Chưa chắc đã là điều bất hạnh.”. Một thời gian 2. Viết đoạn văn - Mở đoạn: sau có chiến tranh, thanh niên trai (khoảng 10 đến - Thân đoạn: tráng phải ra trận, riêng con ông 12 dòng) kể lại được ở nhà vì què chân. Từ câu chuyện và nêu ý - Kết đoạn: chuyện này mà có điển tích “ngựa nghĩa của điển Tái Ông” chỉ hoạ phúc, được mất ở tích “ngựa Tái đời là điều khôn lường. Câu chuyện Ông". cũng ngầm khuyên mọi người khi Bước 2. Thực hiện NV gặp điều may không nên quá mừng, khi gặp rủi ro, cũng không nên quá - HS hoạt động nhóm 4 chia sẻ câu chuyện theo lo buồn.”. yêu cầu 1; sau đó làm việc cá nhân tạo lập đoạn văn theo yêu cầu 2. (Sách giáo viên - Cánh diều) - GV gọi 2 – 3 HS chiếu và trình bày đoạn văn; HS khác lắng nghe, nhận xét; đánh giá đoạn văn theo bảng kiểm: BẢNG KIỂM Đoạn văn kể lại nội dung và nêu ý nghĩa của điển tích “Ngựa Tái Ông" Dự kiến Chưa Yêu cầu Đạt đạt chỉnh sửa 1. Đảm bảo hình thức đoạn văn (từ 10 đến 12 dòng) 2. Nội dung: kể lại chuyện và nêu ý nghĩa của GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 7
  8. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 điển tích “ngựa Tái Ông": 2.1. Mở đoạn 2.2. Thân đoạn 2.3. Kết đoạn 3. Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp diễn đạt. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả - GV nhận xét, nhấn mạnh kĩ năng tìm điển tích, điển cố trong sách, báo (hoặc trên Internet); từ nội dung đó vận dụng ý nghĩa vào cuộc sống qua cách viết đoạn văn : + Xác định nội dung chính của đoạn văn. + Phát triển đoạn bằng một số câu văn, có sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. + Đảm bảo không sai về chính tả, ngữ pháp diễn đạt trong sáng. GV khuyến khích HS về tìm điển tích, điển cố trong Truyện Kiều và tác phẩm văn học trung đại và ghi chép vào Sổ tay văn học. PHỤ LỤC TÁI ÔNG THẤT MÃ Ngày xưa, gần Trường Thành, có nhà Tái Ông nọ nuôi một con ngựa. Một hôm, con trai ông đi chăn ngựa, do không chú ý nên đã để nó chạy sang đất Hồ. Hàng xóm nghe tin đều đến an ủi, ông nói: “Cảm ơn mọi người. Tôi thấy con ngựa nầy mất đi, nói không chừng sẽ mang về vận may đấy!” GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 8
  9. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Quả thật mấy tháng sau, không những con ngựa của ông đã quay trở lại mà còn dẫn về thêm một con ngựa khác. Hàng xóm nghe tin, vội kéo đến chúc mừng hai cha con ông. Tái Ông mỉm cười: “Cảm ơn bà con. Nhưng có thêm một con ngựa nữa không ắt hẳn là việc tốt, biết đâu con ngựa nầy sẽ mang đến tai họa cũng nên”. Quả đúng như lời ông nói, một hôm khi đứa con trai cưỡi con ngựa lạ ấy thì nó đã hất con ông ngã xuống đất gãy chân. Hàng xóm lại đến thăm hỏi, Tái Ông nói: “Cám ơn sự quan tâm của các bác, lần nầy tuy con tôi không may bị ngã gãy chân, nhưng biết đâu trong họa có phước cũng nên”. Một năm sau, người Hồ kéo quân đến chiếm thành, tất cả thanh niên trong làng đều phải đi đánh giặc và đều bị người Hồ giết chết. Con trai của Tái Ông nhân vì bị gãy chân không đi đánh giặc được, nên đã thoát khỏi nạn kiếp nầy, bảo toàn được tính mạng. Từ câu chuyện đã trở thành câu thành ngữ “Tái Ông mất ngựa” dùng để chỉ cho sự việc tuy tạm thời bị tổn thất, nhưng sau đó lại được điều tốt. Hay nói khác hơn là nhân họa được phước vậy. Quả là “Trong hoạ có phúc!”, “Trong phúc có hoạ”. Muôn sự thật khó lường. Sự đời thay đổi thất thường, hãy bình tĩnh chiêm nghiệm và suy xét. Mất ngưa, chưa hẳn đã là mất tất cả, chớ vội nản lòng, nhụt chí. Có khi: Sự mất mát lại là tiền đề của một điều may mắn. Ngược lại: cũng chớ vội vui mừng với may mắn trước mắt. (Nhóm biên soạn sưu tầm) * Tái Ông: tên một ông lão ở vùng biên giới, thất mã: mất ngựa. - GV khuyến khích HS về tìm điển tích, điển cố trong Truyện Kiều và tác phẩm văn học trung đại và ghi chép vào Sổ tay văn học. * Hướng dẫn chuẩn bị bài sau: (1) Đọc trước phần Định hướng (SGK/45) và các bước hướng dẫn thực hành, cho biết điểm giống nhau và khác nhau của bài văn phân tích một tác phẩm văn học và bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. (2) Đọc lại văn bản và xem lại nội dung đọc hiểu văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du), thực hiện các nội dung của bước chuẩn bị như đã thực hiện ở bài viết phân tích một tác phẩm thơ (Bài 1). GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 9
  10. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ngày 16/10/2024 17/10/2024 Ngày soạn: 24/09/2024 Dạy Tiết 5 4,5 Lớp 9D 9D TUẦN 6-TIẾT 22,23,24: VIẾT PHÂN TÍCH MỘT ĐOẠN TRÍCH TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC ( Thời gian thực hiện: 03 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Viết được bài phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. - Triển khai được hệ thống luận điểm chặt chẽ; sử dụng lí lẽ, bằng chứng xác đáng từ tác phẩm để làm sáng tỏ ý kiến nêu trong bài viết. 2. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp. - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề. Năng lực đặc thù - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Vận dụng vốn từ, ngôn ngữ trong việc tạo lập văn bản viết - Năng lực thẩm mĩ văn học: cảm thụ văn học . 3. Phẩm chất - Chăm chỉ , tích cực , trách nhiệm, tự giác học tập II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: SGK, sách tham khảo, phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, hứng thú học tập, khơi gợi hiểu biết của học sinh về các tác phẩm Truyện thơ Nôm và kết nối vào bài học. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 10
  11. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 b. Nội dung: GV sử dụng KTDH trò chơi để yêu cầu HS xác định vị trí của các câu thơ trong các truyện thơ Nôm đã học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV nêu yêu cầu: Đọc những câu thơ sau và dự đoán xem chúng thuộc phần nào trong các truyện thơ Nôm đã học: + Gặp gỡ và đính ước – Gia biến và lưu lạc – Đoàn tụ trong Truyện Kiều; + Gặp gỡ – Lưu lạc – Đoàn tụ trong Truyện Lục Vân Tiên. - HS đọc các câu thơ được chiếu trên màn hình và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV bốc thẻ tên ngẫu nhiên để chọn HS trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, tổng hợp, khen ngợi quá trình và kết quả tham gia trò chơi của HS. MỘT SỐ CÂU THƠ TRONG TRÒ CHƠI Câu 1. Vầng trăng vằng vặc giữa trời Đinh ninh hai mặt một lời song song. Tóc tơ căn vặn tấc lòng Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương. (Đáp án: Phần 1, Gặp gỡ và đính ước – Truyện Kiều.) Câu 2. Để lời thệ hải minh sơn, Làm con trước phải đền ơn sinh thành. Quyết tình nàng mới hạ tình: Dẽ cho để thiếp bán mình chuộc cha ! (Đáp án: Phần 2, Gia biến và lưu lạc – Truyện Kiều.) Câu 3. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh, những ai đó giờ ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm? (Đáp án: Phần 2, Gia biến và lưu lạc – Truyện Kiều.) Câu 4. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 11
  12. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ba sinh đã phỉ mười nguyền Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy. (Đáp án: Phần 3, Đoàn tụ – Truyện Kiều.) Câu 5. Vân tiên tả đột hữu xông Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang Lâu la bốn phía vỡ tan Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay (Đáp án: Phần 1, Gặp gỡ – Truyện Lục Vân Tiên.) Câu 6. Công rằng: “Con dốc xuống thi, Sao không kết bạn mà đi tựu trường? Gần đây có một họ Vương, Tên là Tử Trực văn chương tót đời” (Đáp án: Phần 1, Gặp gỡ – Truyện Lục Vân Tiên.) Câu 7. Vân Tiên vừa bước chân ra, Bỗng đâu xảy gặp tin nhà gởi thơ. Khai phong mới tỏ sự cơ, Mình gieo xuống đất dật dờ hồn hoa. (Đáp án: Phần 2, Lưu lạc – Truyện Lục Vân Tiên.) Câu 8. Trạng nguyên về tới Đông Thành, Lục ông trước đã xây dinh ở làng. Bày ra sáu lễ sẵn sàng, Các quan đi họ cưới nàng Nguyệt Nga. (Đáp án: Phần 3, Đoàn tụ – Lục Vân Tiên.) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu: GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 12
  13. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Nhận biết được đặc điểm của kiểu bài phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học (truyện thơ Nôm). - Hiểu được yêu cầu, quy trình viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học (truyện thơ Nôm). - So sánh cấu trúc của bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - Biết kĩ năng phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mĩ của nó. b. Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi và think – pair – share hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu viết bài văn phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện Sản phẩm dự kiến - GV yêu cầu HS làm việc nhóm cặp theo I. Định hướng kĩ thuật think – pair – share trả lời các câu 1. Lưu ý hỏi sau: - Đọc kĩ đoạn trích, chú ý các đặc điểm của thể loại (1) Để viết bài văn phân tích một đoạn truyện thơ Nôm và xác định rõ vị trí đoạn trích trong tác trích trong tác phẩm văn học, chúng ta cần phẩm. chú ý điều gì? Vì sao chúng ta phải thực hiện những yêu cầu đó? - Xác định nội dung và các yếu tố hình thức nghệ thuật nổi bật của đoạn trích, chỉ ra mối quan hệ giữa hình thức (2) Cho biết điểm giống nhau và khác nhau và nội dung; từ đó, làm rõ giá trị của các yếu tố hình của bài văn phân tích một tác phẩm văn thức trong việc thể hiện nội dung chủ đề của tác phẩm. học và bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. - Xác định luận đề và các luận điểm trong bài viết, lựa chọn bằng chứng từ đoạn trích cho mỗi luận điểm. - HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - Suy nghĩ, nhận xét về ý nghĩa, giá trị và sự tác động của đoạn trích, tác phẩm đối với người đọc cũng như - GV gọi 2 - 3 HS trả lời câu hỏi (1), chia bản thân mình. sẻ từng yêu cầu và lí giải vì sao cần thực hiện những yêu cầu đó; 1 – 2 HS trả lời câu - Thực hiện các bước viết bài nghị luận theo quy trình 4 hỏi (2); những HS khác lắng nghe, nhận bước: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và xét, bổ sung, góp ý. chỉnh sửa. - GV tổng hợp và đưa ra định hướng cụ thể; 2. So sánh đồng thời khắc sâu tầm quan trọng của những yêu cầu và những điểm cần lưu ý - Giống nhau: Cấu trúc bài văn và cách phân tích (đi từ khi viết bài văn phân tích một đoạn trích các tín hiệu nghệ thuật đến khám phá nội dung). trong tác phẩm văn học. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 13
  14. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Khác nhau: Khi phân tích đoạn trích cần chú ý: + MB: Giới thiệu đoạn trích, nhận định khái quát nét đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của đoạn trích. + TB: Giới thiệu vị trí, tóm tắt sự việc trước đoạn trích trong tổng thể tác phẩm. + KB: Khẳng định giá trị nghệ thuật, nội dung của đoạn trích đặt trong giá trị chung của tác phẩm. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: - Thực hành quy trình (4 bước) để hình thành kĩ năng viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn trích trong truyện thơ Nôm đảm bảo các yêu cầu về hình thức, nội dung. - Rèn luyện kĩ năng viết: Phân tích văn học. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân để hướng dẫn HS thực hành viết bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện Sản phẩm dự kiến II. Thực hành II. Thực hành * HĐ1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS 1. Bài tập: Phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích Truyện Kiều – Nguyễn - GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS, Du). hướng dẫn HS thực hành kĩ thuật bể cá trao đổi, chia sẻ nội dung chuẩn bị: a. Bước 1: Chuẩn bị (HS thực hiện ở nhà) + Nhóm trung tâm gồm 4 HS (những HS có nội dung chuẩn bị tốt và chu đáo, có thể là nhóm chuyên gia trong lớp học) tiến hành trao đổi, hỏi đáp, chia sẻ các thông tin đã chuẩn bị được cho bài viết. + HS còn lại ở vòng ngoài, ngồi theo vòng tròn, quan sát, lắng nghe, ghi chép, bổ sung những thông tin, nội dung tốt của bạn vào phần chuẩn bị của mình. - HS hình thành nhóm trung tâm và nhóm quan sát, thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 14
  15. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV gọi 1 số HS ở vòng trong và 1 số HS vòng ngoài chia sẻ những thông tin hay, tốt, những điều tâm đắc của mình sau hoạt động. - GV nhận xét, khen ngợi kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS; lưu ý HS về tầm quan trọng của bước chuẩn bị trong quá trình viết bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. * HĐ2: Tìm ý và lập dàn ý Bước 1. Chuyển giao NV - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, dựa vào các nội dung đã chuẩn bị, ghi chép được từ phần chuẩn bị, thực hành tìm ý và lập dàn ý vào PHT số 1. b. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lập dàn ý phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” – Nguyễn Du Nội dung Yêu cầu Dẫn Phân tích Liên hệ, mở rộng chứng Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu khái quát vị trí, khái quát nét đặc sắc của đoạn trích. Thân - Nêu tóm tắt sự việc trước bài đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và cảm hứng chủ đạo của đoạn trích này. - Phân tích những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật để làm nổi bật chủ đề bài thơ: + Luận điểm 1: Nghệ thuật tả cảnh + Luận điểm 2: Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 15
  16. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Luận điểm 3: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - So sánh với các phần khác của tác phẩm và các tác phẩm khác viết về cùng đề tài, chủ đề. Kết bài - Khẳng định lại giá trị của đoạn trích. - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của em về đặc sắc nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2. Thực hiện NV - HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV gọi 1 – 2 HS chiếu và trình bày dàn ý; tổ chức cho cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung cho dàn ý của bạn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến, đưa ra những định hướng và gợi ý hoàn thiện dàn ý của HS. * Dự kiến sản phẩm: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lập dàn ý phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” – Nguyễn Du Nội dung Yêu cầu Dẫn Phân tích So sánh, mở rộng chứng Mở - Dẫn dắt, giới - Vận dụng các cách dẫn dắt trực tiếp, gián tiếp. bài thiệu tác giả, tác - Truyện Kiều. phẩm. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 16
  17. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Nguyễn Du. - Giới thiệu khái - Đoạn trích nằm ở phần 2 của tác phẩm: Gia biến và lưu lạc. quát vị trí, đặc sắc - Đặc sắc nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm nhân nghệ thuật và nội vật. dung chính của đoạn trích. - Nội dung chính: cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. Thân - Nêu tóm tắt sự Sau khi bị Mã Giám Sinh làm nhục, biết mình bị lừa bán vào lầu xanh, bài việc trước đoạn Kiều liều mình tự vẫn. Mụ chủ nhà chứa sợ mất “cả vốn lẫn lời” nên trích “Kiều ở lầu đã vờ hứa hẹn sẽ gả chồng cho Kiều, rồi đưa nàng ra ở lầu Ngưng Ngưng Bích” và Bích để kén chồng nhưng thực chất là giam lỏng và chuẩn bị thực cảm hứng chủ đạo hiện âm mưu bắt nàng phải tiếp khách làng chơi. của đoạn trích này. - Phân tích những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật để làm nổi bật chủ đề đoạn trích: + Luận điểm 1: 6 câu - Không gian: lầu Ngưng Bích; Nghệ thuật tả đầu nghệ thuật ước lệ và thủ pháp cảnh đối xứng non xa - trăng gần, cồn nọ - dặm kia, nghệ thuật ước lệ và thủ pháp đối xứng làm nổi bật sự xa lạ, tĩnh mịch, lạnh lẽo, có cảm giác như đang bủa vây người con gái cô độc. - Thời gian: mây sớm, đèn khuya thời gian tuần hoàn theo quy luật, lặp đi lặp lại từ ngày này sang ngày khác, kéo dài trong vô tận. - Hình ảnh: cát vàng, bụi hồng không gian xuất hiện màu sắc tươi tắn, nhưng lại ở xa (nọ, kia) mong manh, mờ nhạt, thấp thoáng càng làm nổi bật sự nhỏ bé, đơn độc của Kiều. + Luận điểm 2: 8 câu - Nghệ thuật lựa chọn ngôn từ: Nghệ thuật miêu tiếp + Tưởng: không chỉ là nỗi nhớ, tả nội tâm nhân nó còn là sự hình dung, tưởng vật tượng, là sự đồng hiện giữa quá khứ với hiện tại, cảnh cũ, người GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 17
  18. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 xưa dường như đang hiển hiện rõ mồn một trước mắt nàng. + rày trông mai chờ, bơ vơ, tấm son: nỗi xót thương thân mình lồng trong tấm chân tình, lòng chung thủy, nỗi băn khoăn, trăn trở, sự ân hận của Kiều với chàng Kim. + Xót: xót xa ruột rà, nỗi lo lắng, thương cha xót mẹ được cụ thể hóa thành nỗi đau có thể cảm nhận được trong gan ruột. + Điển cố, điển tích: quạt nồng ấp lạnh, sân Lai, gốc tử nói hộ lòng hiếu thảo của Kiều nơi phương xa một lòng nghĩ đến cha mẹ tuổi già nơi quê nhà. - Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật: trình tự của nỗi nhớ thương (chàng Kim cha mẹ); sử dụng từ láy, từ ngữ trực tiếp bộc lộ cảm xúc và các điển cố điển tích nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Kiều. + Luận điểm 3: 8 câu - Biện pháp điệp ngữ: buồn Nghệ thuật tả cuối trông lặp lại 4 lần ở 4 cặp câu cảnh ngụ tình lục bát: + Trông: cái nhìn vừa xa xăm, vừa trông ngóng, đợi chờ. + Buồn trông: nỗi buồn nhuốm trong cái nhìn, bao trùm, chủ đạo cái nhìn của Kiều. điệp khúc cho tâm trạng, cho nỗi buồn của Kiều. + Thời gian: chiều hôm lúc - Cặp 1 tàn của ngày, thường gợi tâm trạng cô đơn, nỗi buồn, nỗi nhớ GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 18
  19. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 nhà, nhớ quê cho những người tha hương. + Không gian: cửa bể rộng lớn, phía xa, hướng về bến bờ, gia đình, quê hương. + Hình ảnh: thuyền - thấp thoáng ẩn hiện, cánh buồm – xa xa nhỏ bé, vô định, không thể đến gần được. - Cặp 2 + Không gian: ngọn nước mới sa: dòng nước đổ từ trên cao xuống như ngọn thác, chân thác là dòng nước xoáy sục sôi, tung bọt trắng xóa dòng đời đầy hiểm nguy, bất trắc. + Hình ảnh: hoa trôi man mác: cánh hoa mỏng manh, bị dòng nước cuốn trôi thân phận người con gái hồng nhan, bạc phận, như Kiều đang bơ vơ, chấp chới, chìm nổi giữa dòng đời xô đẩy, vùi dập. + Câu hỏi tu từ “biết là về đâu”: tâm trạng hoang mang, lo lắng, bất an về một tương lai mù mịt, bấp bênh, vô định. + Không gian, hình ảnh: nội cỏ rầu rầu, chân mây mặt đất một màu xanh xanh cánh đồng cỏ mang sắc “rầu rầu”, có phần u buồn, héo úa, tiêu điều, màu - Cặp 3 xanh bao trùm khắp bầu trời, mặt đất cũng nhạt phai, ảm đạm cảnh sắc thiên nhiên chứa đầy tâm trạng buồn bã, bơ vơ, tuyệt vọng của Kiều. + Không gian: mặt duềnh: gió thổi ngày đêm không nghỉ làm nên những cơn sóng dữ. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 19
  20. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Hình ảnh: “ầm ầm tiếng sóng” diễn tả rất chân thực, rõ nét hình ảnh và âm thanh dữ dội, đe dọa - Cặp 4 đáng sợ của những cơn sóng lớn ập đến “quanh ghế ngồi” của Kiều. dự cảm về những tai họa sắp xảy đến với cuộc đời mình. - So sánh, mở Ví dụ, so sánh ở cấp độ đề tài, chủ đề về thân phận người phụ nữ trong rộng với các phần xã hội phong kiến xưa: khác của tác - Trong Truyện Kiều: Trăm năm trong cõi ghét nhau; Lạ gì bỉ sắc phẩm và các tác đánh ghen; phẩm khác. - Trong các tác phẩm khác: Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương, Chinh phụ ngâm khúc – Đặng Trần Côn, - Kết - Khẳng định lại - Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình và nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân bài giá trị của đoạn vật tài tình, Nguyễn Du đã miêu tả thành công tâm trạng, nỗi cô đơn, trích. lo lắng, buồn tủi và tấm lòng hiếu thảo, thủy chung son sắt của nàng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích. - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của - Sự cảm thông với Kiều, với thân phận người phụ nữ tài hoa bạc em về đặc sắc nội mệnh trong xã hội phong kiến/ngưỡng mộ tài năng, tấm lòng nhân dung, nghệ thuật đạo của tác giả. của đoạn trích. * HĐ3: Viết c. Bước 3: Viết - GV hướng dẫn và yêu cầu HS lần lượt thực hiện * Trên lớp: các nhiệm vụ sau: - Viết đoạn mở bài. (1) Ở trên lớp: - Viết đoạn tóm tắt sự việc trước đoạn trích + GV hướng dẫn HS viết các đoạn MB; đoạn tóm “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và cảm hứng chủ tắt sự việc trước đoạn trích; lựa chọn và viết đoạn đạo của đoạn trích. phân tích 1 luận điểm trong phần TB dựa trên dàn - Viết đoạn phân tích một luận điểm chính ý chi tiết đã xây dựng. trong phần thân bài. + HS độc lập thực hiện lần lượt các nhiệm vụ theo * Về nhà: hướng dẫn của GV. - Hoàn thiện bài viết theo dàn ý. + GV gọi 2 – 3 HS bất kì chiếu, trình bày đoạn văn và tổ chức chữa chung (chữa mẫu); sau đó yêu cầu HS chữa chéo bài tập theo nhóm bàn. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 20