Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Thực hành tiếng Việt. Câu đơn, câu ghép - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

pdf 31 trang Thùy Uyên 19/11/2025 290
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Thực hành tiếng Việt. Câu đơn, câu ghép - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_9_ket_noi_tri_thuc_bai_5_thuc_hanh.pdf

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Thực hành tiếng Việt. Câu đơn, câu ghép - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

  1. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Tiết Ngày dạy 25/12/2024 Ngày soạn: PPCT 15/12/2024 Lớp 9D 62 Tiết (TKB) 4(chiều) BÀI 5. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TIẾT 62: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Câu đơn, câu ghép (Thời gian thực hiện: 1 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS xác định đúng câu đơn, câu ghép, các kiểu câu ghép trong VB, các phương tiện nối các vế trong câu ghép, khả năng biểu đạt khác nhau giữa câu đơn và câu ghép, - Biết sử dụng câu đơn, câu ghép phù hợp với mục đích giao tiếp 2.Năng lực a.Năng lực chung Năng lực giao tiếp, hợp tác lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp. b. Năng lực đặc thù Năng lực sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, tự giác học tập . II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - SGK, SGV; tài liệu tham khảo về văn bản nghị luận xã hội, máy tính 2. Học sinh - Đọc VB, soạn bài - SGK, vở ghi, đồ dùng học tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo kiến thức nền thông qua kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của HS về câu đơn, câu ghép; tạo không khí học tập sôi nổi, kết nối với phần làm bài tập thực hành. b. Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật tổ chức trò chơi, đặt câu hỏi để bước đầu định hướng vào nội dung kiến thức tiếng Việt. c. Sản phẩm: Kết quả tham gia trò chơi của HS. d. Tổ chức thực hiện - GV hướng dẫn HS tham gia trò chơi “Học mà chơi - Chơi mà học” với luật chơi: + Trả lời câu hỏi có liên quan kiến thức về câu đơn, câu ghép hoặc thể hiện năng khiếu hát, múa, đọc thơ, + HS được lựa chọn tham gia chơi bằng hình thức quay tên ngẫu nhiên. + Mỗi HS chỉ được tham gia một lượt chơi và được chọn phần thưởng (một tràng pháo tay, một cây bút, một phần quà ). GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 1
  2. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - HS lắng nghe luật chơi và chuẩn bị tham gia trò chơi. - GV tổ chức trò chơi và xử lí tình huống (nếu có) - GV tổng kết trò chơi, nhận xét, tuyên dương tinh thần tham gia của HS và kết nối vào bài học. CÂU HỎI TRÒ CHƠI “Học mà chơi - Chơi mà học” Câu 1. Thế nào là câu đơn? Đáp án: Câu đơn là câu do một cụm chủ vị nòng cốt (cụm CV không bị bao chứa trong cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ vị khác) tạo thành, mỗi cụm chủ vị đó được gọi là một vế câu. Câu 2. Thế nào là câu ghép? Đáp án: Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm CV nòng cốt ghép lại với nhau tạo thành, mỗi cụm CV đó được gọi là một vế câu. Câu 3. Khi biểu thị một nội dung phức tạp (gồm các sự việc có quan hệ chặt chẽ với nhau), chúng ta nên sử dụng kiểu câu nào? Đáp án: Khi biểu thị một nội dung phức tạp (gồm các sự việc có quan hệ chặt chẽ với nhau), chúng ta nên sử dụng kiểu câu ghép. Câu 4. Nêu các kiểu câu ghép và đặc điểm của từng kiểu câu? Đáp án: Có hai kiểu câu ghép: - Câu ghép đẳng lập: là câu ghép do các vế câu có quan hệ bình đẳng với nhau tạo thành. - Câu ghép chính phụ: là câu ghép do các vế câu có quan hệ phụ thuộc với nhau tạo thành. - Ví dụ: Nếu tôi học chăm chỉ thì tôi sẽ đạt được học lực giỏi. (Câu ghép chính phụ) Câu 5. Nêu cách nối các vế trong câu ghép? Đáp án: Cách nối các vế trong câu ghép: - Nối trực tiếp - Nối bằng kết từ - Có thể nối bằng các kết từ, cặp kết từ; phó từ, cặp phó từ; cặp đại từ. Câu 6. Hãy hát một đoạn bài hát hoặc đọc một bài thơ mà em yêu thích? Chỉ ra một từ ghép xuất hiện trong bài hát hoặc bài thơ đó. Đáp án: HS tự thực hiện. * Các phần quà: - Bạn được thưởng một trào pháo tay thật to của cả lớp. - Bạn được tặng một chiếc bút bi xinh xắn. - Bạn được tặng một hộp màu dễ thương. 2. Hoạt động 2: Thực hành GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 2
  3. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức tiếng Việt để: - Nhận biết được câu đơn, câu ghép. - Xác định, phân biệt được các kiểu câu ghép. - Biết phân tích cấu tạo của câu: xác định được cụm chủ vị, chủ ngữ, vị ngữ trong câu đơn; chỉ ra các vế câu trong mỗi câu ghép; chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu. - Chỉ ra được các phương tiện dùng để nối các vế câu trong câu ghép và mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH đàm thoại gợi mở, hợp tác; kĩ thuật dạy học chia nhóm, động não hướng dẫn HS hoàn thành các bài tập. Cách thức tổ chức HĐ Dự kiến sản phẩm * HĐ1: GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 1. Bài tập 1 1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập 1 và thực hiện PHT số 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Xếp các câu sau vào nhóm phù hợp và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị vào bảng bên dưới: a) Thưa thầy, giá nhà con khoẻ khoắn, thì nhà con chả dám kêu. (Nguyễn Công Hoan) b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. (Thi Sảnh) c) Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau. (Phùng Quán) d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng) e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. (Băng Sơn) Cụm chủ vị không làm nòng Cụm chủ vị nòng cốt (không bị cốt câu (bị bao chứa trong cụm bao chứa) Câu từ) Nhóm câu đơn Chủ ngữ Vị ngữ Chủ Vị GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 3
  4. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Cụm chủ vị chính Cụm chủ vị phụ thuộc Nhóm câu Câu ghép chính Chủ ngữ Vị ngữ Chủ ngữ Vị ngữ phụ Cụm chủ vị thứ nhất Cụm chủ vị thứ hai Câu Nhóm câu Chủ ngữ Vị ngữ Chủ ngữ Vị ngữ ghép đẳng lập Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS HĐ nhóm đôi thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV gọi 2 đến 3 HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình; các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, chốt đáp án, khắc sâu kĩ năng phân tích, phân loại câu theo cấu tạo. * Dự kiến sản phẩm: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Cụm chủ vị nòng cốt (không bị Cụm chủ vị không nòng cốt (bị Câu bao chứa) bao chứa trong cụm từ) Chủ ngữ Vị ngữ Chủ Vị Nhóm hàng nghìn đảo mọc lên. câu b đá... vô số châu (VN đảo trước Không có Không có đơn ngọc CN) đều tưởng con sẽ đứng yên đó d Chúng tôi bé sẽ đứng yên con bé thôi đó thôi Nhóm Cụm chủ vị chính Cụm chủ vị phụ thuộc Câu câu Chủ ngữ Vị ngữ Chủ ngữ Vị ngữ ghép chính a nhà con chả dám kêu nhà con khoẻ khoắn GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 4
  5. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 phụ Cụm chủ vị thứ nhất Cụm chủ vị thứ hai Câu Nhóm Chủ ngữ Vị ngữ Chủ ngữ Vị ngữ câu đi trước dẫn ghép c Mừng Nghi dắt ngựa theo sau đẳng đường lập cũng thiu thiu e em ngủ chị ngủ theo * HĐ2: GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 2. Bài tập 2 2 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập 2: Câu Kết từ/ cặp Quan hệ ngữ Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong kết từ nối nghĩa những câu ghép. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa các vế giữa các vế câu; yêu cầu HS làm việc cá nhân để hoàn thành trên PHT số 2. a) cặp kết từ mối quan hệ nhân vì... nên..., quả giữa các vế PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 câu Câu Kết từ nối Quan hệ ngữ b) cặp kết từ quan hệ điều kiện các vế nghĩa nếu...thì..., - kết quả giữa các vế câu a) c) kết từ tuy biểu thị mối quan b) hệ nhượng bộ giữa các vế câu c) d) kết từ rồi biểu thị quan hệ d) nối tiếp giữa các vế câu Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS hoàn thiện nhiệm vụ vào PHT Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu HS trao đổi chéo PHT để nhận xét, bổ sung cho nhau. Gọi 2 đến 3 HS trình bày sản phẩm; các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, chốt đáp án, khắc sâu kĩ năng sử dụng kết từ và chú ý mối quan hệ ngữ nghĩa GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 5
  6. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 giữa các vế câu trong câu ghép. * HĐ3: GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 3. Bài tập 3 3 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập: Đoạn Câu ghép Giải thích lí do Tìm câu ghép trong các đoạn văn. Cho biết vì văn sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn; yêu cầu HS a) Nhưng vì Các vế câu có làm việc nhóm bàn để hoàn thành các yêu cầu Choắt bẩm quan hệ ngữ nghĩa trên PHT số 3. sinh yếu rất chặt chẽ với đuối nên tôi nhau (quan hệ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 coi nhân quả). thường...) Đoạn Câu ghép Tại sao không văn tách các vế thành b) Kể từ hôm Các vế câu trong câu đơn đó, ... bị đẩy câu ghép này có ra ngoài. quan hệ ngữ nghĩa a) rất chặt chẽ với nhau (quan hệ b) nhượng bộ) c) c) - C2: Buổi Các vế câu này thể sớm ... mới hiện những hiện d) quang (3 vế) tượng có mối quan Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ – C3: (Buổi hệ chặt chẽ với chiều ... mặt nhau: - HS hoàn thiện nhiệm vụ vào PHT biển (2 vế) - C2: ba vế câu chỉ Bước 3: Báo cáo, thảo luận ba hiện tượng có chung bối cảnh - GV yêu cầu đại diện một đến hai nhóm HS thời gian là buổi trình bày sản phẩm; các nhóm khác quan sát, sớm và có mối nhận xét, bổ sung. quan hệ nhân quả: Bước 4: Kết luận, nhận định Mặt Trời lên ngang cột buồm - - GV nhận xét, chốt đáp án, khắc sâu kĩ năng sương tan - trời nhận biết câu ghép, phân biệt câu ghép với câu mới quang. đơn, giải thích lí do viết câu ghép (thể hiện mối quan hệ chặt chẽ về nghĩa giữa các vế - C3: hai vế câu câu). chỉ hai hiện tượng có chung bối cảnh thời gian (buổi chiều) và cũng có mối quan hệ nhân quả: nắng vừa GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 6
  7. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 nhạt - sương đã buông nhanh xuống mặt biển. d) Anh Sáu ... Các vế câu có nữa quan hệ ngữ nghĩa chặt chẽ với nhau (quan hệ nhân quả giữa lo tiếp khách và không chú ý đến con). * HĐ4: GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 4. Bài tập 4 4 - Câu a: có hai vế câu, chủ ngữ của hai vế Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ câu này chỉ những sự vật khác nhau (nàng và mọi người). - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập 4: Câu ghép nào có thể lược bỏ chủ ngữ và giải => Vì vậy, không thể lược bỏ chủ ngữ ở một thích, yêu cầu HS làm việc nhóm đôi để hoàn trong hai vế câu (vì việc lược bỏ sẽ dẫn đến thành bài tập. sự thay đổi ý nghĩa hoặc làm người đọc hiểu sai ý nghĩa của câu). Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - Câu b: có hai vế câu (hai cụm chủ vị) với - HS thảo luận, trả lời câu hỏi. chủ ngữ đều là tôi (Tôi chứng kiến, tôi bị xúc Bước 3: Báo cáo, thảo luận động) - GV yêu cầu đại diện một nhóm HS trình bày => nên có thể lược bỏ chủ ngữ ở một trong sản phẩm; các nhóm khác quan sát, nhận xét, hai vế mà không dẫn đến sự thay đổi ý nghĩa bổ sung. hoặc hiểu sai ý nghĩa của câu. Bước 4: Kết luận, nhận định - Câu c: có hai vế câu, chủ ngữ của hai vế câu này cũng chỉ những sự vật khác nhau - GV nhận xét, chốt đáp án, khắc sâu kĩ năng (sếu và Tam Nông). phân tích và biến đổi câu ghép (cần xác định => Vì vậy, cũng không thể lược bỏ chủ ngữ chủ ngữ để biến đổi câu: nếu câu CN cùng chỉ ở một trong hai vế câu. về một đối tượng thì có thể lược được; khi câu có chủ ngữ chỉ hai đối tượng trở lên sẽ không lược được vì nó ảnh hưởng đến nghĩa của câu). 3. Hoạt động 3: Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về câu đơn, câu ghép viết đoạn văn (khoảng 8 đến 10 dòng) trình bày suy nghĩ về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 7
  8. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 b. Nội dung: GV sử dụng PPDH dạy học đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề yêu cầu HS viết đoạn văn. Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm * GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 5 Ví dụ minh họa: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại. Mỗi người muốn - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu bài tập. phát triển bản thân, ngoài việc Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học hỏi, tích luỹ tri thức, kinh nghiệm từ thực tế cuộc sống và - HS HĐ cá nhân tạo lập đoạn văn đảm bảo nội dung của từ những người xung quanh, đề bài không thể không đọc sách. Bước 3: Báo cáo, thảo luận Việc đọc sách giúp con người làm giàu vốn hiểu biết về tự - GV gọi đại diện 2 – 3 HS trình bày đoạn văn; HS khác nhiên, xã hội; rèn luyện, phát lắng nghe, nhận xét; đánh giá nội dung đoạn văn theo bảng triển năng lực tư duy; bồi kiểm: dưỡng tâm hồn, hướng tới lẽ sống, tư tưởng, tình cảm cao BẢNG KIỂM đẹp. Chính vì việc đọc sách có Đoạn văn trình bày suy nghĩ về vai trò của việc đọc vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi người nên sách đối với sự phát triển của mỗi người xưa nay, những người có chí tiến thủ luôn coi sách là người bạn, coi đọc sách là việc yêu Dự kiến Chưa thích. ((Sách giáo viên Cánh Yêu cầu Đạt chỉnh đạt diều) sửa Câu ghép: Chính vì việc đọc sách có vai trò rất quan trọng 1. Đảm bảo hình thức đoạn đối với sự phát triển của mỗi văn (từ 8 đến 10 dòng) người nên xưa nay, những người có chí tiến thủ luôn coi 2. Nội dung: suy nghĩ về vai sách là người bạn, coi đọc sách trò của việc đọc sách đối là việc yêu thích. với sự phát triển của mỗi người 2.1. Mở đoạn 2.2. Thân đoạn, có sử dụng câu ghép 2.3. Kết đoạn GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 8
  9. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 3. Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp diễn đạt. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, nhấn mạnh kĩ năng viết đoạn NLXH về vấn đề vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người + Xác định nội dung chính của đoạn văn + Phát triển đoạn bằng một số câu văn, có sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. + Sử dụng câu ghép trong đoạn văn. + Đảm bảo không sai về chính tả, ngữ pháp diễn đạt trong sáng. * Sản phẩm tham khảo thêm: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội. Khi bạn đọc sách sẽ giúp có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, thu thập thông tin một cách nhanh nhất. Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho mọi người, để chúng ta trở thành người tốt. Sách là người bạn động viên, chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn. Để việc đọc sách đạt hiệu quả cao nhất, đầu tiên chúng ta phải biết chọn được những cuốn sách tốt, có giá trị để đọc. Khi đọc phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích; đồng thời thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày và rút ra bài học cho bản thân. Mỗi người hãy lựa chọn cho mình những quyển sách tốt nhất để học tập và trau dồi bản thân, giúp cho cuộc sống này trở nên ý nghĩa hơn. Câu ghép: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội. * GV hướng dẫn chuẩn bị tiết học sau: Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết - Đọc lại phần viết Bài 4,5,8 SGK Ngữ văn 8 (viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống và một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học); đọc trước phần Định hướng (SGK/130) và phần thực hành theo các bước viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. - Thực hiện bước chuẩn bị cho đề bài “Suy nghĩ của em về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục” theo hướng dẫn sau: Thực trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp (Giấy note (Giấy note màu xanh (Giấy note màu (Giấy note màu màu vàng) lá) hồng) xanh dương) GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 9
  10. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Tìm hiểu và ghi chép một số thông tin về vấn đề đọc sách của người Việt và giới trẻ. Gợi ý một số đường link tham khảo: + 20230918085752898.htm + doi-voi-viet-nam-611710.html + + post889165.html + 8_10%2Fthamluan_roomtoread_pdf_810201812.pdf GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 10
  11. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Tiết 28/12/2024 02/01/2025 Ngày dạy 27/12/2024 Ngày soạn: PPCT 15/12/2024 Lớp 9D 9D 9D 63,64,65 Tiết (TKB) 1 3 1(Chiều) BÀI 5. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Tiết 63-64-65: VIẾT Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết (Thời lượng thực hiện: 3 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Viết được bài nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết; trình bày được giải pháp khả thi, có sức thuyết phục - Nêu được vấn đề nghị luận và giải thích được tại sao vấn đề này đáng được giải quyết. - Trình bày rõ ý kiến về vấn đề được bàn; đưa ra được những lí lẽ thuyết phục, bằng chứng đa dạng để chứng minh ý kiến của người viết. - Đối thoại với những ý kiến khác nhằm khẳng định quan điểm của người viết. - Nêu được ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành động. 2. Năng lực * Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo * Năng lực đặc thù: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tạo lập văn bản. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - SGK, SGV; tài liệu tham khảo về văn bản nghị luận xã hội, máy tính 2. Học sinh - Đọc VB, soạn bài - SGK, vở ghi, đồ dùng học tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 11
  12. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tư duy sẵn sàng tham gia bài học cho HS. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH nêu vấn đề để khơi gợi quan điểm, suy nghĩ của HS về các vấn đề xã hội cần giải quyết. c. Sản phẩm: Những chia sẻ, quan điểm, suy nghĩ của HS về vấn đề. d. Tổ chức thực hiện: - GV nêu yêu cầu: Quan sát các hình ảnh minh họa cho một số vấn đề xã hội gần gũi với đời sống của HS. Hãy chọn một vấn đề mình quan tâm và trình bày suy nghĩ, quan điểm của em về vấn đề đó. - HS lắng nghe và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của giáo viên. - GV gọi 4 – 6 HS chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề (chỉ ghi nhận ý kiến của HS, không tranh luận, phản biện, ) - GV tuyên dương, khen ngợi quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, đồng thời kết nối vào bài học. (VD: Đời sống xã hội luôn luôn vận hành và ngày càng phát triển, vì thế cũng đặt ra cho chúng ta rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Vậy để trình bày quan điểm, ý kiến về những vấn đề ấy đưới dạng một bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết thì cần thực hiện theo quy trình như thế nào, cần đảm bảo yêu cầu gì? Chúng ta cùng đi tìm câu trả lời trong phần tiếp theo của bài học nhé!) GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 12
  13. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu: - Nhận biết được đặc điểm của kiểu bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. - Hiểu được yêu cầu, quy trình viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. - Hiểu được cách phân tích vấn đề, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi, hiệu quả để thuyết phục được người đọc. - Hiểu được tầm quan trọng của những điều cần lưu ý khi thực hành viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. b. Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi và think – pair – share hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống. Tổ chức thực hiện Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Định hướng - GV yêu cầu HS dựa vào phần Định 1. Yêu cầu chung hướng đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận cặp đôi, trả lời các câu hỏi sau: - Nêu lên được vấn đề cần giải quyết. (1) Bài văn nghị luận xã hội về một vấn - Triển khai tường minh, mạch lạc; làm rõ những đề cần giải quyết ở lớp 9 có yêu cầu hạn chế của vấn đề cần được khắc phục (hiện trạng, chung như thế nào? hậu quả, nguyên nhân) (2) Chúng ta cần phải chú ý điều gì khi - Trình bày được một số biện pháp khả thi và có sức viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn thuyết phục để giải quyết những hạn chế của vấn đề cần giải quyết? đề. (3) Vì sao với dạng bài này người viết 2. Lưu ý khi viết bài phải thể hiện rõ mục đích thái độ của - Vấn đề cần giải quyết: sự việc, hiện tượng mang bản thân mình? tính thời sự, có ý nghĩa xã hội, đang còn những hạn Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ chế cần được giải quyết; vấn đề có tính thiết thực và phù hợp với mối quan tâm của các em. - HS dựa vào nhiệm vụ ở nhà, chuẩn bị câu trả lời theo yêu cầu của GV. - Bài viết trình bày rõ những hạn chế của vấn đề; nêu và lí giải được một số giải pháp khắc phục Bước 3: Báo cáo, thảo luận những hạn chế đó. - GV gọi 1 – 2 HS trả lời câu hỏi (1), 2 - Luận đề của bài viết cần được làm sáng tỏ bằng – 3 HS trả lời câu hỏi (2) và chia sẻ lí giải vì sao cần thực hiện những chú ý các luận điểm, với đủ lí lẽ và bằng chứng phong đó; HS còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ phú, xác thực, có sức thuyết phục, sung cho bạn. - Người viết cần thể hiện rõ mục đích, thái độ của Bước 4: Kết luận, nhận định bản thân về vấn đề thông qua lí lẽ, bằng chứng và giọng điệu. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 13
  14. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV tổng hợp và đưa ra định hướng cụ thể; đồng thời khắc sâu tầm quan trọng của những yêu cầu và những điểm cần lưu ý khi viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: - Thực hành quy trình 4 bước viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết; - Rèn luyện kĩ năng viết: sử dụng thao tác nghị luận chứng minh và bác bỏ trong văn nghị luận. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân để hướng dẫn HS thực hành viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện. Tổ chức thực hiện Sản phẩm dự kiến II. Thực hành 1. Bài tập: Suy nghĩ của em về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục. * HĐ1: Chuẩn bị Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Bước 1: Chuẩn bị (HS thực hiện ở nhà) - GV yêu cầu HS làm việc nhóm (2 bàn hình Ví dụ: thành 1 nhóm) trao đổi, chia sẻ kết quả chuẩn bị (1) Thực trạng: bài ở nhà và tổng hợp các thông tin về thực trạng - Đa số người Việt Nam, đặc biệt là người đọc sách của học sinh hiện nay, những nguyên trẻ, học sinh hiện nay không thích đọc nhân, tác hại và giải pháp bằng cách ghi ra các sách. tờ giấy note (tương ứng theo các màu vàng, xanh lá, hồng, xanh dương). + Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Việt Nam và Đông Nam Á vào năm 2015: 26% Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ người Việt không bao giờ đọc sách, 44% - HS hình thành nhóm, thực hiện nhiệm theo thi thoảng mới đọc, 30% có đọc thường hướng dẫn của GV. xuyên. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Báo cáo khảo sát Niềm tin - Thói quen - GV chia bảng làm 4 cột lớn, yêu cầu các nhóm đọc trong giới trẻ tại TP Hồ Chí Minh do dán các tờ giấy note lên bảng theo từng cột; sau Công ty TNHH Đường Sách TP Hồ Chí đó tổ chức cho HS thảo luận về các thông tin Minh thực hiện từ tháng 4 – 6/2019: ở độ được dán trên bảng, giữ lại những thông tin tốt, tuổi tiểu học có 35% học sinh không thích đọc sách; 42% thích đọc và 23% thỉnh GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 14
  15. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 loại bỏ những thông tin chưa chính xác, không thoảng mới đọc (tương tự con số16% - phù hợp. (Bảng 36% - 48% đối với học sinh cấp 2). - Học sinh chủ yếu đọc sách giáo khoa, Thực Nguyên Hậu quả Giải trạng nhân pháp sách tham khảo phục vụ việc học tập các môn học ở trường. (Giấy (Giấy (Giấy (Giấy + Theo thống kê của Cục xuất bản, trung note màu note màu note màu note màu bình mỗi người Việt Nam hưởng thụ hơn vàng) xanh lá) hồng) xanh 4,2 bản sách/năm, tuy nhiên, trong số đó dương) đã hơn 3 cuốn là sách giáo khoa, sách tham Bước 4: Kết luận, nhận định khảo. - GV nhận xét, tổng hợp kết quả, khen ngợi kết (2) Nguyên nhân: quả thực hiện nhiệm vụ của HS; có thể cung cấp thêm thông tin (nếu cần) để hỗ trợ HS. Lưu ý HS - Không được hình thành thói quen đọc về tầm quan trọng của bước chuẩn bị trong quá sách từ nhỏ trong gia đình và trường học. trình viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề - Sự phát triển mạnh mẽ của internet, thiết cần giải quyết. bị công nghệ và sự hấp dẫn của các nội dung trực tuyến. - Áp lực, thời gian dành cho học tập và làm việc quá nhiều. - Thiếu không gian, môi trường và những người dẫn dắt, đồng hành đọc. (3) Tác hại: - Hạn chế khả năng phát triển ngôn ngữ, giao tiếp. - Thiếu kiến thức khoa học, xã hội. - Thiếu hiểu biết về bản thân, hạn chế trong quản lí cảm xúc. - Không hình thành và phát huy được năng lực tự học. (4) Giải pháp: - HS cần rèn luyện, hình thành thói quen đọc sách, lựa chọn những cuốn sách phù hợp, hấp dẫn với lứa tuổi và sở thích để bắt đầu, GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 15
  16. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Gia đình cần nuôi dưỡng tình yêu và xây dựng thói quen đọc sách cho trẻ từ tuổi ấu thơ. - Trường học cần chú trọng việc xây dựng văn hóa đọc, xây dựng môi trường đọc sách hiệu quả và hình thành, phát triển kĩ năng đọc hiểu cho học sinh một cách nghiêm túc, thực chất (không chỉ qua các môn học bắt buộc theo quy định của Chương trình). - Cộng đồng, các tổ chức, cá nhân thiện nguyện thực hiện các Dự án xây dựng thư viện, tặng sách, tổ chức đọc sách cho trẻ em và HS. - Nhà nước ban hành các quy định, chủ trương, chính sách gắn liền với từng gia * HĐ2: Tìm ý và lập dàn ý đình, nhà trường, cộng đồng xã hội về văn Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hóa đọc. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, dựa vào các b. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý nội dung đã chuẩn bị, thực hành tìm ý và lập dàn ý vào PHT số 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục Phần Yêu cầu Nội dung - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề học sinh ngại đọc sách. Mở bài - Nêu quan điểm, ý kiến, nhận xét chung về vấn đề - Trình bày cụ thể các biểu hiện của vấn đề HS ngại đọc sách. - Lí giải về những tác hại của việc ngại đọc Thân bài sách: + Đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội + Đối với hiện tại, tương lai GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 16
  17. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Đối với nhận thức, tình cảm, suy nghĩ, tình cảm, tâm lí, tính cách + - Chỉ ra những nguyên nhân khiến học sinh ngại đọc sách, ví dụ: + Nguyên nhân chủ quan, khách quan + Nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp + Nguyên nhân từ bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng + - Đề xuất những biện pháp khắc phục vấn đề ngại đọc sách của học sinh (nên làm gì và làm như thế nào) đối với: + Bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, cộng đồng + Từ nhận thức đến hành động + Trước mắt, lâu dài + - Khẳng định quan điểm của bản thân về vấn đề Kết bài - Nêu lên suy nghĩ, mong muốn của bản thân liên quan đến vấn đề Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS căn cứ các thông tin trong phần chuẩn bị, xây dựng dàn ý cá nhân theo hướng dẫn của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV gọi 1 - 2 HS chiếu và trình bày dàn ý; tổ chức cho cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung cho dàn ý của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến, đưa ra những định hướng và gợi ý hoàn thiện dàn ý của HS. * HĐ3: Viết c. Bước 3: Viết GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 17
  18. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ * Trên lớp: - GV hướng dẫn và yêu cầu HS lần lượt thực - Viết các đoạn văn trong phần thân bài: hiện các nhiệm vụ sau: thực trạng, hậu quả, nguyên nhân, giải pháp. (1) Ở trên lớp: * Về nhà: + GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, yêu cầu HS trong mỗi nhóm lớn thực hành cá nhân viết các - Viết bài văn hoàn chỉnh. đoạn văn trong phần thân bài: Nhóm 1: Viết đoạn văn trình bày hiện trạng của vấn đề học sinh ngại đọc sách. Nhóm 2: Viết đoạn văn nêu tác hại/hậu quả/những tác động của việc ngại đọc sách đối với học sinh hiện nay. Nhóm 3: Viết đoạn văn lí giải những nguyên nhân dẫn đến thực trạng học sinh ngại đọc sách. Nhóm 4: Viết đoạn văn đề xuất một số giải pháp khắc phục vấn đề học sinh ngại đọc sách. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ + HS độc lập thực hiện lần lượt các nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + GV gọi 4 HS bất kì chiếu, trình bày đoạn văn và tổ chức chữa chung (chữa mẫu); sau đó yêu cầu HS chữa chéo bài tập theo nhóm lớn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm chung những ưu điểm, hạn chế của HS trong quá trình thực hành viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. (2) Ở nhà: Yêu cầu HS hoàn thiện bài viết nộp vào padlet/FB lớp học. * HĐ4: Kiểm tra và chỉnh sửa d. Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV phát và hướng dẫn HS tìm hiểu hướng dẫn chấm; chọn và tổ chức chấm chung 2 bài viết của GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 18
  19. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 HS trong lớp (1 bài tốt, 1 bài chưa tốt); sau đó cho HS tự chấm và chấm chéo theo dãy. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ theo điều hành của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV thống kê mức điểm HS đạt được, cho HS chia sẻ những bài học kinh nghiệm sau khi tham gia đánh giá bài viết của mình và của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV tổng kết, khen ngợi những điểm tích cực, lưu ý những điểm hạn chế trong bài viết của HS. BẢNG KIỂM Bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết Chưa Đề xuất/dự kiến Tiêu chí Đạt đạt chỉnh sửa Mở - Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề cần giải bài quyết. - Nêu quan điểm, ý kiến, nhận xét chung về vấn đề Thân - Giải thích vấn đề (nếu có) bài - Trình bày cụ thể các biểu hiện của vấn đề, có bằng chứng xác thực. - Lí giải về những tác hại của vấn đề. - Chỉ ra được những nguyên nhân làm phát sinh/thúc đẩy vấn đề. - Đề xuất được một số biện pháp khắc phục vấn đề và chứng minh được tính khả thi, thuyết phục của giải pháp. - Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được triển khai theo một trình tự khoa học, hợp lí, logic. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 19
  20. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. - Thể hiện rõ mục đích thái độ của người viết qua giọng điệu Kết - Khẳng định quan điểm của bản thân về bài vấn đề - Nêu lên suy nghĩ, mong muốn của bản thân liên quan đến vấn đề Diễn Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu đạt * HĐ5: Chia sẻ kĩ năng, kinh nghiệm thực 2. Lưu ý khi thực hiện quy trình viết bài hành viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn văn bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết theo quy trình đề cần giải quyết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Chuẩn bị: đây là bước rất quan trọng - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm cặp, nhìn lại trong quá trình thực hiện viết bài văn nghị quá trình thực hành viết, chia sẻ những yêu cầu, luận xã hội. kĩ năng, kinh nghiệm trong việc thực hiện quy + Quá trình tích lũy thông tin, kiến thức trình viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần được diễn ra thường xuyên, cập nhật cần giải quyết. trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ + Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, - HS hình thành nhóm, chia sẻ theo hướng dẫn cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo của GV. kĩ càng để đưa ra được những nguyên nhân và giải pháp hiệu quả, khả thi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Tìm ý và lập dàn ý: xây dựng hệ thống - GV gọi một số HS chia sẻ những yêu cầu, kĩ luận điểm, lí lẽ, bằng chứng cho bài viết năng, kinh nghiệm của bản thân và các thành theo trình tự hợp lí, logic đảm bảo 2 yêu viên trong nhóm. cầu phân tích vấn đề và đưa ra được những Bước 4: Kết luận, nhận định giải pháp khắc phục hạn chế của vấn đề. - GV tổng kết, chốt lại những lưu ý quan trọng - Viết: kết hợp nhuần nhuyễn các lí lẽ, khi thực hiện quy trình viết bài văn nghị luận xã bằng chứng, lập luận chặt chẽ, logic, và hội về một vấn đề cần giải quyết. thể hiện được quan điểm cá nhân thật rõ ràng, thuyết phục. - Kiểm tra: tự đánh giá, đánh giá chéo và đánh giá quá trình thực hành viết của bản GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 20