Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Cánh diều) - Bài 2: Truyện thơ nôm - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

pdf 43 trang Thùy Uyên 19/11/2025 280
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Cánh diều) - Bài 2: Truyện thơ nôm - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_9_canh_dieu_bai_2_truyen_tho_nom_na.pdf

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 (Cánh diều) - Bài 2: Truyện thơ nôm - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

  1. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ngày 03/10 /2024 Ngày soạn:23/09 /2024 Dạy Tiết 4,5 Lớp 9D BÀI 2. TRUYỆN THƠ NÔM(12 TIẾT) A. MỤC TIÊU CHUNG 1. Kiến thức - Xác định và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản truyện thơ Nôm muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại. Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Nhận biết và phân tích được tác dụng của điển cố, điển tích. - Viết được bài nghị luận phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học. - Nghe và nhận biết được tính thuyết phục của một ý kiến. 2. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp. - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp. Năng lực đặc thù - Năng lực thưởng thức và cảm thụ văn học 3. Phẩm chất - Yêu thiên nhiên, cảnh vật; - Biết cảm thông, chia sẻ; có khát vọng tự do; có tinh thần trượng nghĩa. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - SGK, SGV; tài liệu tham khảo về thể loại và kĩ năng đọc hiểu và các văn bản truyện truyện thơ Nôm; phiếu học tập, video giới thiệu tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều; khúc ngâm đoạn trích Kiều, khúc ngâm Lục Vân Tiên cưới Kiều Nguyệt Nga. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 1
  2. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Máy tính, máy chiếu, loa, giấy A4, bút bi nhiều màu, 2. Học sinh - Tài liệu liên quan đến kiến thức về thể loại truyện thơ Nôm, các yếu tố thời đại, tiểu sử, sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu; kiến thức về điển cố, điển tích; yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm; cách xác định chủ đề trong văn bản truyện. - SGK, vở ghi, đồ dùng học tập (bút chì, bút màu, bút bi, bút đánh dấu, giấy nhớ, giấy A4, ), hồ sơ học tập (phiếu học tập, sơ đồ tư duy, bảng biểu ). C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Tuần 4-TIẾT 15,16:ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Văn bản 1. Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều) NGUYỄN DU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản truyện thơ Nôm muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại. - Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. 2. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp. - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp. Năng lực đặc thù - Năng lực thưởng thức và cảm thụ văn học 3. Phẩm chất - Yêu thiên nhiên, cảnh vật; biết cảm thông, chia sẻ; có khát vọng tự do. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 2
  3. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - SGK, SGV; tài liệu tham khảo về thể loại và kĩ năng đọc hiểu và các văn bản truyện truyện thơ Nôm; phiếu học tập, video giới thiệu tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều; khúc ngâm đoạn trích Kiều - Máy tính, máy chiếu, loa, giấy A4, bút bi nhiều màu, 2. Học sinh - Tài liệu liên quan đến kiến thức về thể loại truyện thơ Nôm, các yếu tố thời đại, tiểu sử, sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du; kiến thức về điển cố, điển tích; yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm; cách xác định chủ đề trong văn bản truyện. - SGK, vở ghi, đồ dùng học tập (bút chì, bút màu, bút bi, bút đánh dấu, giấy nhớ, giấy A4, ), hồ sơ học tập (phiếu học tập, sơ đồ tư duy, bảng biểu ). III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Tạo không khí lớp học, thu hút sự chú ý của HS, tạo kiến thức nền qua những thông tin ban đầu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều; kết nối, giới thiệu văn bản. b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp trực quan và kĩ thuật đặt câu hỏi để hướng dẫn HS khai thác thông tin từ video, trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV nêu yêu cầu: Xem video và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều. - HS xem video giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du, độc lập thực hiện yêu cầu. - GV gọi 2- 3 HS chia sẻ những thông tin ghi chép được. - GV cùng HS khác lắng nghe, kết nối vào bài học. (Ví dụ: Qua xem video, các em đã biết và ghi chép được một số thông tin ban đầu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều - đó là những kiến thức rất hữu ích để các em tiếp tục tìm hiểu thể loại Truyện thơ Nôm và thực hiện đọc hiểu một trong những đoạn trích hay nhất của Truyện Kiều – Cảnh ngày xuân!) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 3
  4. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm trong đoạn trích Kim - Kiều gặp gỡ như: chủ đề, lời người kể chuyện và lời nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ. - Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, thời đại ra đời của tác phẩm, các thông tin về tác giả có liên quan đến bài học; Xác định được vị trí của đoạn trích trong truyện thơ, chủ đề của đoạn trích. - Xác định và phân tích được nội dung chủ đề của đoạn trích là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hoà với sự trẻ trung, xao xuyến của lòng người được khắc hoạ qua từ ngữ, hình ảnh, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. - Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, cảnh vật và con người, nghệ thuật sử dụng ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật khác,...trong đoạn trích; - Hiểu được tình yêu đối với vẻ đẹp thiên nhiên, với bản sắc văn hóa dân tộc và sự tinh tế trong cảm nhận tâm trạng con người của Nguyễn Du. Từ đó, bồi đắp tình yêu thiên nhiên, con người, trân trọng những giá trị truyền thống dân tộc. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH theo nhóm, nêu vấn đề và KTDH động não, khăn trải bàn, đặt câu hỏi để hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản “Cảnh ngày xuân”. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV-HS Sản phẩm cần đạt I.Đọc và tìm hiểu chung I.ĐỌC- TÌM HIỂU CHUNG *NV1: Tìm hiểu về truyện thơ Nôm 1. Khám phá tri thức ngữ văn Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Hoàn thành sơ đồ tư duy về truyện thơ GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, hoàn thành Nôm: sơ đồ về truyện thơ Nôm a. Hình thành vào thế kỉ XVI - XVII; phát ? Trình bày những hiểu biết của em về triển mạnh mẽ vào thế kỉ XVIII - nửa đầu Truyện thơ Nôm thế kỉ XIX. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ b. Chữ Nôm c. Thể thơ Đường luật; thể thơ song thất lục - Học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy, chia bát; thể thơ lục bát (chủ đạo). sẻ. d. Cốt truyện: tiếp thu từ văn học dân gian, - Giáo viên khích lệ HS. văn học nước ngoài, do các tác giả tự sáng Bước 3: Báo cáo, thảo luận tạo; mô hình cốt truyện: gặp gỡ - chia li - - GV gọi một vài HS phát biểu. đoàn tụ. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 4
  5. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Các HS khác lắng nghe, bổ sung, nhận xét. Nhân vật chính là những cô gái, chàng trai Bước 4: Đánh giá, kết luận có vẻ đẹp toàn diện nhưng gặp nhiều thử thách trong cuộc sống; nhiều nhân vật GV nhận xét đánh giá kết quả HS, chuẩn được khắc hoạ ở cả ngoại hình, lời nói, hóa kiến thức qua trình chiếu slide. hành động và tâm trạng, suy nghĩ, cảm xúc; lời thoại của nhân vật được chú ý ở cả hai hình thức: đối thoại và độc thoại * NV2: Tìm hiểu thông tin về tác giả 2. Tác giả Nguyễn Du Nguyễn Du - Nguyễn Du (1765-1820), tự Tố Như, Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ hiệu Thanh Hiên, quê Hà Tĩnh. - GV yêu cầu: Qua tìm hiểu bài ở nhà và - Ông là đại thi hào dân tộc và danh nhân phần ghi chép thông tin ở hoạt động Mở văn hóa thế giới. đầu, hãy trình bày những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Du. - Ông là nhà nhân đạo chủ nghĩa, là thiên tài văn học và là một bậc thầy về nghệ Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm thuật sử dụng ngôn từ. vụ - HS: độc lập chuẩn bị thông tin về tác giả. - Ông đã có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của ngôn ngữ dân tộc Việt Nam. - GV gọi 1-2-3 HS chia sẻ; HS khác lắng nghe, bổ sung. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV: tổng hợp thông tin, chiếu chân dung và chốt những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Du: Cuộc đời của Nguyễn Du từng trải qua bao thăng trầm của cuộc sống, lại đi nhiều, tiếp xúc nhiều nên tác giả có 1 vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng lớn đến phong cách sáng tác của ông, ngòi bút của Nguyễn Du thấm đẫm tinh thần GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 5
  6. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 nhân đạo, từng dòng chữ mang đầy tính nhân văn. Nguyễn Du là 1 thiên tài văn học, 1 đại thi hào của dân tộc. Sự nghiệp văn học của ông thành công rực rỡ ở cả chữ Hán lẫn chữ Nôm. Thơ chữ Hán có 3 tập: Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục, tất cả gồm 243 bài. Sáng tác chữ Nôm gồm Truyện Kiều và Văn chiêu hồn. trong đó xuất sắc nhất là Truyện Kiều, còn gọi là Đoạn trường tân thanh. 3. Tác phẩm Truyện Kiều * NV3: Tìm hiểu chung về tác phẩm - Thể loại truyện thơ Nôm: là thể loại tự Truyện Kiều sự bằng thơ kết hợp giữa tự sự và trữ tình, Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ được viết bằng chữ Nôm, thường sử dụng thể thơ lục bát. - Gv yêu cầu HS trao đổi nhóm cặp hoàn thành PHT số 1: - Hoàn cảnh sáng tác: Theo nhiều giả thuyết ghi lại, Nguyễn Du sáng tác Truyện PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Kiều sau chuyến đi sứ Trung Quốc. Tuy Tìm hiểu chung về Truyện Kiều nhiên lại có thuyết cho rằng, ông viết “Truyện Kiều” trước khi đi sang Trung Yêu cầu Nội dung Quốc, khoảng cuối thời Lê đầu thời kỳ 1. Thể loại ............................................ Tây Sơn. ...................................... - Nguồn gốc, xuất xứ: dựa trên cốt truyện 2. Hoàn ......................................... của tác phẩm văn xuôi chữ Hán Kim Vân cảnh sáng ......................................... Kiều Truyện - tác giả Thanh Tâm Tài tác ......................................... Nhân (Trung Quốc). 3. Nguồn ......................................... - Đề tài: Người phụ nữ (trong xã hội gốc, xuất ......................................... phong kiến xưa) xứ ......................................... - Nội dung: gồm 3254 câu thơ lục bát kể - Gồm bao nhiêu câu thơ? về cuộc đời và số phận của nhân vật chính Kể về việc gì? Vương Thúy Kiều. ......................................... - Bố cục: chia thành ba phần 4. Đề tài, ......................................... nội dung, + Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước; bố cục - Bố cục: + Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc; GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 6
  7. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 ......................................... + Phần thứ ba: Đoàn tụ ......................................... - Giá trị nổi bật: - Giá trị hiện thực: + Giá trị nội dung: ......................................... ++ Giá trị hiện thực: là bức tranh sinh ......................................... động về một xã hội bất công, tàn bạo; là ......................................... hiện thực về số phận con người bị chà 5. Giá trị - Giá trị nhân đạo: đạp, áp bức, đau khổ. nội dung ......................................... ++ Giá trị nhân đạo: là tiếng nói đề cao ......................................... tình yêu, tự do, khát vọng công lý và ca ......................................... ngợi phẩm chất cao đẹp của con người; là tiếng nói xót thương, cảm thông với nỗi 6. Giá trị ......................................... đau khổ của con người mà đặc biệt là nghệ thuật ......................................... người phụ nữ. ......................................... ......................................... + Giá trị nghệ thuật: Đánh giá chung về Truyện Kiều ++ Nghệ thuật tự sự phát triển vượt bậc: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây .................................................................. dựng nhân vật, nghệ thuật tả cảnh. .................................................................. ................................................... ++ Nghệ thuật ngôn từ và thể loại đạt đến đỉnh cao. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ Truyện Kiều hội tụ được những giá trị - HS dựa trên thông tin cá nhân đã chuẩn văn hoá, nghệ thuật của văn học dân tộc bị ở nhà, trao đổi thống nhất nhóm cặp để và tinh hoa văn học nước ngoài, trong đó, hoàn thành PHT. phần sáng tạo của Nguyễn Du là yếu tố quan trọng và quyết định. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV gọi 1 nhóm HS bất kì chiếu PHT và trình bày; nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV tổng hợp, chốt kiến thức, yêu cầu HS đọc phần tóm tắt nội dung Truyện Kiều (SGK-Tr35); đồng thời mở rộng một số thông tin về tác phẩm Truyện Kiều: GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 7
  8. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Thể loại truyện thơ Nôm phát triển mạnh và có nhiều thành tựu vào thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX, hiện nay, còn lại khoảng trên 100 tác phẩm tiêu biểu như: Truyện Hoa tiên (Nguyễn Huy Tự), Sơ kính tân trang (Câu chuyện mới về gương, lược – Phạm Thái), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu),... Thể loại truyện thơ Nôm có khả năng phản ánh sâu rộng hiện thực xã hội thông qua các câu chuyện kể về biến cố trong cuộc đời các nhân vật và cuộc đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm, tình yêu của họ; những câu chuyện này đều mang cảm hứng nhân đạo và giá trị hiện thực sâu sắc. + Tác phẩm Truyện Kiều đạt đến đỉnh cao về mặt nghệ thuật, xứng đáng là một kiệt tác văn học, là “quốc hồn quốc túy” của nền văn học dân tộc - một trong những thành tựu tiêu biểu nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. 3. Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” * NV4. Đọc và giải thích từ khó. a. Đọc và giải thích từ khó Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - Hướng dẫn đọc: ngắt nhịp chủ yếu 2/2/2, (1) Chia sẻ quá trình tự đọc văn bản ở 4/4; giọng đọc chung nhẹ nhàng, chậm rãi; nhà (cách đọc, cách khám phá văn bản riêng dòng 5 đến dòng 10 đọc nhịp nhanh theo các gợi ý đọc bên phải văn bản; gấp hơn; lưu ý phát âm các từ ngữ miêu tả những lưu ý khi đọc văn bản truyện thơ (nô nức, dập dìu, tà tà, thanh thanh, nao Nôm) nao ) (2) Ngoài các từ ngữ ở cước chú, em thấy - Giải thích từ khó: cần giải nghĩa thêm những từ ngữ nào khác trong văn bản? (1) Thanh minh: thời gian vào đầu tháng Ba. Mùa xuân khí trời mát mẻ, mọi người Bước 2. Thực hiện NV đi tảo mộ, tức đi viếng và sửa sang lại - HS độc lập thực hiện lần lượt các yêu phần mộ của người thân. cầu. (2) Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh. Mùa xuân cây cối đâm chồi, nảy lộc, cỏ non lên GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 8
  9. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV gọi 2-3 HS chia sẻ cách đọc, cách xanh biếc. Tiết Thanh minh, đi du xuân khám phá văn bản theo các gợi ý đọc bên trên những đồng cỏ xanh nên gọi là hội phải văn bản và những lưu ý khi đọc văn Đạp thanh. bản truyện. (3) Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay: chỉ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, việc đốt đồ hàng mã cúng tế cho người đã thảo luận chết (thoi vàng vó: giấy làm giả thoi vàng - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm hình hộp chữ nhật; tiền giấy: giấy in hình trình bày kết quả. đồng tiền) - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). b. Tìm hiểu chung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Vị trí: Đoạn trích nằm ở Phần thứ nhất: nhiệm vụ học tập Gặp gỡ và đính ước, đoạn tả Kiều cùng - GV nhận xét, khen ngợi, định hướng hai em đi du xuân, trước khi gặp Kim cách đọc và đọc diễn cảm; Gọi 02 HS đọc Trọng. – nhận xét đọc; đồng thời tổ chức giải thích một số từ ngữ khó và lưu ý HS vì sao - Nội dung: miêu tả vẻ đẹp của mùa xuân khi đọc, cần chú ý các gợi ý ở bên phải và cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân, VB. tham dự vào lễ tảo mộ và lễ hội đạp thanh trong tiết Thanh minh, tháng Ba âm lịch. * HĐ4: Tìm hiểu các thông tin về đoạn trích - Bố cục: ba phần - GV nêu yêu cầu: Xác định vị trí, nội + Phần 1 (bốn dòng đầu): miêu tả thiên dung và bố cục đoạn trích. nhiên mùa xuân. - HS độc lập xác định + Phần 2 (tám dòng tiếp theo): khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh. - GV gọi 1-2 HS trình bày; nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. + Phần 3 (còn lại): cảnh chị em Thuý Kiều ra về sau buổi du xuân. - GV nhận xét, chốt kiến thức và bổ sung thêm về nội dung và bố cục đoạn trích: Βa phần trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, được kết cấu theo trình tự thời gian, tạo nên một đoạn trích hoàn chỉnh như một bài thơ lớn thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người. Thiên nhiên mỗi lúc một khác cũng như tâm trạng của con người luôn biến động theo thời gian. II. Đọc và tìm hiểu chi tiết II. Đọc và tìm hiểu chi tiết GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 9
  10. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 * HĐ 1. Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả 1. Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên cảnh thiên nhiên trong bốn dòng thơ đầu. (bốn dòng thơ đầu) Bước 1. Chuyển giao NV * Hai câu thơ đầu: - GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm cặp “Ngày xuân con én đưa thoi, hoàn thành các nội dung trong PHT số 02 Thiều quang chín chục đã ngoài sáu trong thời gian 10 phút. mươi. ” PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02 - hình ảnh ẩn dụ: “con én đưa thoi”. Tìm hiểu cảnh thiên nhiên mùa xuân Gợi những bước đi nhanh, vội của thời (bốn câu thơ đầu) gian như những cánh chim vụt bay. Yêu cầu Từ ngữ, Ý - “thiều quang”: tả thực những tia nắng hình nghĩa, lấp lánh của ngày xuân. ảnh đặc tác sắc dụng Gợi một không gian ngày xuân tươi đẹp, rực rỡ, trong lành. 1. Chỉ rõ và phân con én ............ tích tác dụng các đưa thoi ............ - “ngoài sáu mươi”: thời điểm vào tháng dấu hiệu nghệ thuật ...... ba của mùa xuân – tháng mà thiên nhiên qua các từ ngữ, hình đạt đến độ viên mãn nhất, rực rỡ nhất. thiều ............ ảnh đặc sắc trong quang ............ => Hình ảnh thơ gợi về sự chuyển động hai câu thơ đầu. ...... nhanh, vội của mùa xuân cũng đồng thời thể hiện chút tiếc nuối thời gian của con ngoài ............ người. sáu ............ mươi ...... * Hai câu thơ tiếp: 2. Liệt kê những từ .............. ............ “Cỏ non xanh tận chân trời, ngữ, hình ảnh, biện .............. ............ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.” pháp tu từ gợi tả ........ ...... cảnh sắc mùa xuân - hình ảnh “cỏ non”: gợi liên tưởng đến .............. ............ trong hai câu thơ sức sống tràn trề của mùa xuân. .............. ............ tiếp. ........ ...... - từ “tận”: không gian xuân như được mở rộng bao la, bát ngát. .............. ............ .............. ............ - hình ảnh “cành lê trắng điểm”: trên nền ........ ...... màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng làm cho không gian như 3. Nhận xét chung về bút pháp tả cảnh, thoáng đạt, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. từ đó nêu cảm nhận của em về bức tranh GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 10
  11. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 thiên nhiên mùa xuân trong bốn câu thơ - từ “điểm” gợi sự thanh thoát, như đôi tay đầu. của người họa sĩ vẽ nên, khiến cảnh vật như sống động, có hồn chứ không tĩnh tại. - biện pháp đảo ngữ: đảo từ “trắng” lên Bước 2. Thực hiện NV trước làm cho sắc trắng hoa lê thêm tinh - HS tổ chức nhóm, thảo luận thống nhất khôi, như kết tinh những tinh hoa của trời hoàn thành PHT; GV quan sát, hỗ trợ. đất. - GV gọi 03 nhóm HS bất kì mỗi nhóm Với bút pháp chấm phá tài tình, trình bày kết quả thảo luận 01 yêu cầu Nguyễn Du đã rất thành công khi phác trong PHT; các nhóm còn lại quan sát, họa một bức tranh ngày xuân khoáng đạt, lắng nghe, đối chiếu và nhận xét, bổ sung. tinh khôi, trong trẻo và tràn trề sức sống. Đồng thời, gợi lên được bao cảm xúc tươi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, vui, phấn chấn cũng như chút bâng thảo luận khuâng, tiếc nuối trong lòng nhân vật trữ - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm tình. trình bày kết quả. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức lần lượt theo từng nội dung yêu cầu và giảng bình: Bốn câu thơ đầu, mở ra một không gian nghệ thuật hữu sắc, hữu hương, hữu tình, nên thơ. Giữa bầu trời bao la mênh mông là những cánh én bay qua hay lại như "đưa thoi". Hai chữ ''đưa thoi" rất gợi hình, gợi cảm. Cánh én như con thoi vút qua, vút lại, chao liệng; thời gian đang trôi nhanh, mùa xuân đang trôi nhanh. Câu thành ngữ - tục ngữ: "Thời gian thấm thoắt thoi đưa, như ngựa chạy, như nước chảy qua cầu" đã nhập vào hồn thơ Tố Như tự bao giờ? Hai chữ "trắng điểm" là nhãn tự, cách chấm phá điểm xuyết của thi pháp cổ gợi lên vẻ đẹp thanh xuân trinh trắng của thiên nhiên cỏ hoa; bút pháp nghệ thuật phối sắc tài tình: trên cái nền xanh của cỏ non là một vài bông lê "trắng GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 11
  12. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 điểm". Giữa diện và điểm, giữa nền xanh và sắc trắng của cảnh vật mùa xuân là những cánh én ''đưa thoi", là màu hồng của ánh thiều quang, là "khát vọng mùa xuân" ngây ngất, say đắm lòng người: Nhìn hoa đang hé tưng bừng,/Khao khát mùa xuân yên vui lại đến. (Ca khúc khát vọng mùa xuân - Mô-da). Cảnh mùa xuân là bức tranh xuân hoa lệ, là vần thơ tuyệt bút của Nguyễn Du để lại cho đời, điểm tô cho cuộc sống mỗi chúng ta. *HĐ 2. Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả 2. Nghệ thuật miêu tả cảnh lễ hội (tám cảnh lễ hội trong tám dòng thơ tiếp theo dòng thơ tiếp) Bước 1. Chuyển giao NV a. Những hoạt động trong tiết Thanh minh Phân tích những tám dòng thơ tiếp để thấy (hai câu thơ đầu) Nguyễn Du đã khắc hoạ một cách sống “Thanh minh trong tiết tháng ba, động lễ hội mùa xuân qua cảnh tiết Thanh minh. Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.” *Gợi ý: - nghệ thuật tiểu đối: tách hai từ “lễ hội” ra làm đôi để gợi tả hai hoạt động diễn ra (1) Có những hoạt động nào trong tết Thanh minh? Từ ngữ nào trong hai dòng cùng một lúc trong tiết thanh minh: thơ đầu đã thể hiện rõ điều đó? + “Lễ tảo mộ”: đi viếng và sửa sang phần (2) Không khí lễ hội ngày xuân được tái mộ của người thân, gia đình, tổ tiên. hiện như thế nào (từ ngữ, hình ảnh) trong + “Hội đạp thanh”: đi chơi xuân ở chốn 6 dòng thơ tiếp theo? đồng quê và giẫm lên cỏ xanh. (3) Đánh giá chung về: việc sử dụng ngôn b. Không khí của ngày hội xuân (sáu câu ngữ miêu tả trong tám dòng thơ và thái độ, thơ tiếp) tình cảm của nhà thơ đối với giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. “Gần xa nô nức yến anh, Bước 2. Thực hiện NV Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. - HS nghe hướng dẫn và gợi ý, trao đổi Dập dìu tài tử giai nhân, thống nhất vấn đề theo nhóm bàn. Ngựa xe như nước áo quần như nêm.” GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 12
  13. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Gọi đại diện 2 HS của nhóm bất kì lên - danh từ “yến anh”, “chị em”, “tài tử”, trình bày miệng phần phân tích của nhóm; “giai nhân": gợi tả sự đông vui, tấp nập nhóm khác lắng nghe và trình bày bổ sung. trong ngày hội xuân. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, - động từ “sắm sửa”, “dập dìu”: gợi tả thảo luận không khí rộn ràng, náo nhiệt trong ngày - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm hội. trình bày kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - tính từ: “gần xa”, “nô nức” gợi tả tâm nhiệm vụ học tập trạng hồ hởi, phấn khởi của người đi hội. GV đánh giá, tổng hợp và đưa ra cách - hình ảnh ẩn dụ “nô nức yến anh”: gợi phân tích của mình; đồng thời giảng bình hình ảnh từng đoàn người đi chơi xuân, về phong tục văn hóa tốt đẹp của dân tộc đông đúc, dập dìu. ta: Đời sống tâm linh, phong tục dân gian cổ truyền trong lễ tảo mộ được Nguyễn Du - hình ảnh so sánh “ngựa xe như nước, áo nói đến với nhiều cảm thông, san sẻ. Cõi quần như nêm”: gợi tả sự đông đúc của âm và cõi dương, người đang sống và kẻ từng dòng người đi trẩy hội. đã chết, hiện tại và quá khứ đồng hiện trên “Ngổn ngang gò đống kéo lên, những gò đống "ngổn ngang" trong lễ tảo mộ. Cái tâm thánh thiện, niềm tin phác Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.” thực dân gian đầy ắp nghĩa tình. Các tài - hình ảnh “ngổn ngang gò đống”, “tro tử, giai nhân, và 3 chị em Kiều không chỉ tiền giấy bay”: gợi không gian tĩnh lặng, nguyện cầu cho những vong linh mà còn lạnh lẽo, linh thiêng và hoạt động sửa gửi gắm bao niềm tin, bao ao ước về tương sang, rắc vàng vó, hóa tiền giấy cho lai hạnh phúc cho tuổi xuân khi mùa xuân những người đã khuất. về. Có thể sau hai trăm năm, ý nghĩ của mỗi chúng ta có ít nhiều đổi thay trước => truyền thống văn hóa, đạo lí “uống cảnh "Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay", nước nhớ nguồn” tốt đẹp của người Việt. nhưng giá trị nhân bản của vần thơ Với việc sử dụng ngôn ngữ miêu tả Nguyễn Du vẫn làm ta xúc động! khéo léo, chọn lọc, tinh tế, đoạn thơ đã làm sống lại không khí lễ hội mùa xuân một cách sinh động. Từ đó, có thể thấy * HĐ3. Tìm hiểu nghệ thuật tả cảnh ngụ Nguyễn Du là người am hiểu, trân trọng tình trong sáu dòng thơ cuối gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống Bước 1. Chuyển giao NV tốt đẹp của dân tộc. - GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo 3. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (sáu kĩ thuật khăn trải bàn để thực hiện yêu cầu: dòng thơ cuối) Chứng minh rằng: sáu dòng thơ cuối Tà tà bóng ngả về tây, không chỉ tái khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về mà nó là bức tranh GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 13
  14. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 nhuốm màu tâm trạng con người (mối Chị em thơ thẩn dan tay ra về. quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của Bước dần theo ngọn tiểu khê chị em Thuý Kiều trong đoạn trích). Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Bước 2. Thực hiện NV Nao nao dòng nước uốn quanh, - HS tổ chức nhóm, thực hiện cá nhân sau đó thống nhất ý kiến nhóm. Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. - GV gọi nhóm bất kì chiếu nội dung hoạt - hình ảnh “tà tà bóng ngả về tây”: diễn tả động và trình bày ý kiến thống nhất; nhóm cảnh mặt trời đang lặn, ánh nắng cuối khác nghe và bổ sung ý kiến khác biệt. ngày đang tắt dần, không gian đang mờ tối. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận => Gợi không gian buồn vắng, tĩnh lặng - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm và tâm trạng bâng khuâng tiếc nuối. trình bày kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - hình ảnh “tiểu khê”, “cầu nho nhỏ”: gợi nhiệm vụ học tập khung cảnh nhỏ bé, thân thuộc. - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến và đưa ra - từ láy “thơ thẩn”: gợi sự bần thần, vẩn hướng chứng minh; đồng thời giảng bình vơ, lan man trong dòng suy nghĩ. một số từ ngữ đặc sắc. + từ láy “nao nao”: gợi sự xao động lặng lẽ trong tâm trạng con người. => Sử dụng thành công hệ thống từ láy cùng bút pháp tả cảnh ngụ tình, đoạn thơ đã tái hiện khung cảnh chiều tà rất đỗi gần gũi, thân quen nhưng sống động như có linh hồn, vừa phảng phất một nỗi u buồn, tiếc nuối vừa mang vẻ đẹp tao nhã của con người. GV bình: Các từ láy tượng hình: "thanh thanh", "nao nao", "nho nhỏ" gợi lên sự nhạt nhòa của cảnh vật và sự rung động của tâm hồn giai nhân khi hội tan, ngày tàn. Nỗi niềm man mác bâng khuâng thấm sâu, lan tỏa trong tâm hồn của giai nhân đa tình, đa cảm. Cảnh vật và thời gian trong sáu dòng thơ cuối được miêu tả bằng bút pháp ước lệ tượng trưng nhưng rất sống động, gần gũi, thân quen đối với bất cứ người Việt Nam nào. Không còn xa lạ nữa, vì ngọn tiểu khê ấy, dịp cầu nho nhỏ ấy là màu sắc đồng quê, là cảnh quê hương đất nước mình. Tính dân tộc là một nét đẹp đậm đà trong thơ Nguyễn Du, nhất là những vần thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt tác. III. Tổng kết GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 14
  15. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm cặp để hoàn thành các thông tin khái quát về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản “Cảnh ngày xuân”, cách đọc hiểu văn bản truyện thơ Nôm qua PHT sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 03 Tổng kết văn bản “Cảnh ngày xuân” Nghệ thuật Nội dung - Tài nghệ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy: hệ - “Cảnh ngày xuân” là một ( ) sống động, thống ( ) giàu giá trị biểu cảm. tuyệt đẹp với lễ hội truyền thống đông vui, nhộn nhịp. - Bút pháp ( ) đạt đến mức độ điêu luyện. - Thông qua bức tranh ấy, người đọc cảm nhận được một ( ) phong phú của nhân - Biện pháp tu từ: ( ) đến mức nhuần vật và thái độ ( ) vẻ đẹp truyền thống văn nhuyễn. hóa dân tộc của tác giả. - Nghệ thuật ( ) giàu chất tạo hình. Cách đọc hiểu văn bản truyện thơ Nôm - Tìm hiểu bối cảnh ( ) ra đời của tác phẩm, các thông tin về tác giả có liên quan đến bài học. - Xác định được ( ) của đoạn trích trong truyện thơ, nội dung ( ) của đoạn trích. - Tìm hiểu được nội dung chi tiết và ( ) của đoạn trích. - Tìm hiểu ( ) của đoạn trích, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, cảnh vật và con người, nghệ thuật sử dụng ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật khác,... - Chú ý ( ) của tác giả được biểu lộ chủ yếu qua ngôn từ, giọng điệu, tình cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. - HS chia nhóm cặp trao đổi và hoàn thiện PHT trong thời gian 5 phút. - GV chiếu 1 PHT của 3 nhóm bất kì và yêu cầu trình bày lần lượt 3 nội dung; nhóm khác đối chiếu, nhận xét, bổ sung. - GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản, và cách đọc hiểu truyện thơ Nôm. * Dự kiến sản phẩm: GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 15
  16. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Nghệ thuật Nội dung - Tài nghệ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy: hệ - Cảnh ngày xuân” là một bức tranh thiên thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. nhiên sống động, tuyệt đẹp với lễ hội truyền thống đông vui, nhộn nhịp. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình đạt đến mức độ điêu luyện. - Thông qua bức tranh ấy, người đọc cảm nhận được một thế giới nội tâm phong phú - Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ,... đến của nhân vật và thái độ trân trọng gìn giữ mức nhuần nhuyễn. vẻ đẹp truyền thống văn hóa dân tộc của - Biện pháp miêu tả giàu chất tạo hình. tác giả. Cách đọc hiểu văn bản truyện thơ Nôm - Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, thời đại ra đời của tác phẩm, các thông tin về tác giả có liên quan đến bài học. - Xác định được vị trí của đoạn trích trong truyện thơ, chủ đề của đoạn trích. - Tìm hiểu được nội dung chi tiết và ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích. - Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, cảnh vật và con người, nghệ thuật sử dụng ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật khác,... - Chú ý cảm xúc của tác giả được biểu lộ chủ yếu qua ngôn từ, giọng điệu, tình cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. 3. Hoạt động 3,4: Luyện tập và vận dụng a. Mục tiêu: Tiếp tục khắc sâu các hình ảnh đẹp mang tính nghệ thuật trong văn bản; khám phá năng lực cảm thụ văn học và sự trải nghiệm của HS. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ. c. Sản phẩm: câu trả lời d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS thực hiện 2 yêu cầu sau: (1) Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”, em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao? (Hãy trả lời thành đoạn văn 7- 10 dòng) (2) Tìm đọc thêm một số đoạn trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du và một bài nghiên cứu về truyện thơ Nôm này. - HS thực hiện nhiệm vụ 1 ở lớp, nhiệm vụ 2 ở nhà theo hình thức cá nhân. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 16
  17. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV tổ chức cho HS chia sẻ câu trả lời trước lớp; khen ngợi, khuyến khích và định hướng kĩ năng trình bày, kĩ năng khai thác thông tin cho HS. * Hướng dẫn chuẩn bị bài sau: Văn bản 2. Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga (1) Xem lại các kĩ năng đọc hiểu đoạn trích của một truyện thơ Nôm đã hình thành ở văn bản 1. Cảnh ngày xuân để vận dụng vào văn bản 2. (2) Đọc trước đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga để tìm hiểu giọng đọc, nhịp điệu dòng thơ và việc sử dụng từ ngữ để diễn tả tình cảm; đồng thời lưu ý các lệnh/câu hỏi phần chỉ dẫn đọc ở bên phải văn bản. (3) Tìm hiểu thêm thông tin về Danh nhân văn hoá Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên. (4) Đọc thông tin giới thiệu về bối cảnh, về nội dung tác phẩm Lục Vân Tiên trong phần 1. Chuẩn bị (SGK/Tr38) để hiểu thêm tác phẩm và đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 17
  18. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ngày 09/10 /2024 Ngày soạn: 23/09/2024 Dạy Tiết 4,5 Lớp 9D TUẦN 4- TIẾT 17,18: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA (Trích Truyện Lục Vân Tiên -Nguyễn Đình Chiểu) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về tác giả NĐC và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên. - Thể loại thơ lục bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên - Những hiểu biết bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên. - Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. 2. Năng lực: - Thu thập và xử lí thông tin, quản lí thời gian, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực 3. Phẩm chất: - Giáo dục học sinh thêm yêu mến trân trọng tài năng đức độ của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu được gửi gắm qua một số nhân vật trong truyện - Yêu quý các nhân vật có phẩm chất tốt đẹp như Lục Vân Tiên & Kiều Nguyệt Nga, học tập các phẩm chất tốt đẹp của họ: Có thái độ đúng đắn trong cuộc sống trước những khó khăn hoạn nạn của người khác => Tình yêu thương & sự giúp đỡ mọi người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Tranh chân dung Nguyễn Đình Chiểu; Tác phẩm Lục Vân Tiên, tham khảo tư liệu, bảng phụ, tranh minh hoạ đoạn trích, phiếu học tập. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 18
  19. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 2. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu, soạn bài, tìm đọc Lục Vân Tiên toàn tập, tóm tắt truyện Lục Vân Tiên, trả lời câu hỏi SGK III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Khơi gợi những hiểu biết trong thực tế cuộc sống để kết nối, giới thiệu với nội dung chủ đề văn bản. b. Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi để hướng dẫn HS chia sẻ hiểu biết, trải nghiệm. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV dẫn dắt và nêu yêu cầu: Trong thời gian vừa qua, nhiều tấm gương xả thân cứu người lúc gặp nạn đã được lan tỏa với hiệu ứng tích cực. Những hành động quả cảm trên đã được nhà nước và nhân dân ghi nhận, tặng thưởng. Hãy kể những tấm gương người hùng giữa đời thực mà em biết. - HS độc lập chuẩn bị câu trả lời. - GV gọi 2 - 3 HS chia sẻ hiểu biết của mình. - GV cùng HS khác lắng nghe, kết nối vào bài học. (Ví dụ: Những tấm gương anh hùng giữa đời thực có thể kể đến anh Thái Ngô Hiếu SN 1989, quê quán Nghệ An, đã chiến đấu với cơn sóng lớn để cứu người, trực tiếp đưa được 4 người vào bờ và thực hiện sơ cứu tại chỗ, cứu sống bốn nạn nhân; Anh Nguyễn Văn Chính nhảy từ cầu cao 30m xuống sông cứu sống nạn nhân đang chới với giữa dòng nước xiết. Hay những người hùng như: Trung Văn Nam can đảm lao vào biển lửa cứu giúp người mắc kẹt; Nguyễn Ngọc Mạnh hành động nhanh chóng cứu giúp cháu bé rơi từ tầng 12. Đúng vậy, hành động đẹp của những tấm gương xả thân cứu người lúc gặp nạn đã được lan tỏa với những hiệu ứng rất tích cực. Và ngay trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ gặp lại hình ảnh người anh hùng qua trang văn của tác giả Nguyễn Đình Chiểu với đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”.) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu - Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, thời đại ra đời của tác phẩm, các thông tin về tác giả có liên quan đến bài học; Xác định được vị trí của đoạn trích trong truyện thơ, chủ đề của đoạn trích. - Phân tích được nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu qua hành động, cử chỉ, lời nói để thấy được những phẩm chất cao đẹp của Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 19
  20. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích, đặc biệt nghệ thuật tự sự, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, sử dụng ngôn từ mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói thường ngày và mang đậm màu sắc Nam Bộ. - Xác định và phân tích được nội dung chủ đề của đoạn trích là lên án cái xấu, cái ác trong xã hội. Đồng thời, thể hiện khát vọng về lẽ công bằng, về cái thiện và cái đẹp. Từ đó, biết hướng đến khát vọng tự do và tinh thần trượng nghĩa trong cuộc sống. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một đoạn trích trong tác phẩm Truyện thơ Nôm. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH theo nhóm, thuyết trình, nêu vấn đề và KTDH động não, khăn trải bàn, đặt câu hỏi để hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”. Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm * HĐ1: Tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Đình I. Đọc và tìm hiểu chung Chiểu 1. Tác giả Bước 1. Chuyển giao NV - Nguyễn Đình Chiểu (1822- Qua tìm hiểu bài ở nhà, hãy giới thiệu những thông 1888), quê ở Thừa Thiên Huế. tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. - Ông là nhà thơ có vị trí quan Bước 2. Thực hiện NV trọng trong lịch sử văn học dân tộc, là cây bút mở đầu cho dòng - HS: độc lập chuẩn bị thông tin về tác giả. văn thơ yêu nước cuối thế kỉ - GV gọi 2-3 HS chia sẻ; HS khác lắng nghe, bổ sung. XIX. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Các tác phẩm của ông có sự kết - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm trình bày hợp giữa văn học dân gian và văn kết quả. chương bác học, ngôn từ giàu Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ sức truyền cảm. học tập - GV: tổng hợp thông tin, chiếu chân dung và cung cấp một số thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Ví dụ: + Nguyễn Đình Chiểu là danh nhân văn hóa thế giới. Ông có tên tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ; Ông gánh vác một lúc cả ba trọng trách: thầy giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Ở cương vị nào ông cùng cống hiến hết mình và nêu gương sáng cho đời. Một hình ảnh cảm động còn lưu truyền mãi trong dân gian là khi ông mất, cả cánh đồng Ba Tri rợp trắng khăn tang của các thế hệ học trò và của những người dân mến mộ tài đức của ông. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 20