Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát. Đọc hiểu văn bản "Sông núi nước Nam" - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

pdf 54 trang Thùy Uyên 19/11/2025 260
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát. Đọc hiểu văn bản "Sông núi nước Nam" - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_9_bai_1_tho_va_tho_song_that_luc_ba.pdf

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát. Đọc hiểu văn bản "Sông núi nước Nam" - Năm học 2024-2025 - Lưu Nha Chang

  1. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ngày 12/9/2024 Ngày soạn: Dạy Tiết 4,5 29/8/2024 Lớp 9D BÀI 1: THƠ VÀ THƠ SONG THẤT LỤC BÁT(12 tiết) TUẦN 1 – Tiết 3,4 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1: SÔNG NÚI NƯỚC NAM Thời gian thực hiện: (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Nhận biết được một số yếu tố thi luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) của thơ Đường luật. - Vận dụng được một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để đọc hiểu văn bản văn học. 2. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp. - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề. Năng lực đặc thù - Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản Sông núi nước Nam. - Nhận biết được một số yếu tố thi luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) của thơ Đường luật của văn bản Sông núi nước Nam. - Vận dụng được một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để đọc hiểu văn bản văn học. 3. Phẩm chất - Yêu nước, tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc - Trách nhiệm học tập để xây dựng đất nước II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án; - SGK, SGV Ngữ văn 9; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm; GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 1
  2. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà; 2. Đối với học sinh - SGK, SBT Ngữ văn 9. - Sách tham khảo, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học - Bảng giao nhiệm vụ học tập đã chuẩn bị ở nhà. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Sông núi nước Nam. b. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở vấn đề đối với HS. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS xem video: “Lí Thường Kiệt và trận chiến trên sông Như nguyệt”: (1) Video trên nhắc đến nhân vật và sự kiện lịch sử nào? (2) Bài thơ vang lên ở cuối đoạn video là bài thơ nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động cá nhân: (1) Quan sát video tập trung (2) Suy nghĩ trả lời câu pháp vấn (1) và (2) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo - HS báo cáo sản phẩm * Dự kiến sản phẩm: + Đoạn video trên nhắc về Lí Thường Kiệt và trận chiến trên sông Như Nguyệt. + Cuối đoạn video bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV và HS nhận xét báo cáo - GV chốt kiến thức/ bổ sung và dẫn dắt vào bài: Đất nước ta trải qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, bao triều đại đi qua là bấy nhiêu triều đại đứng lên đấu tranh chống ngoại xâm giữ nước. Truyền thống ấy đã được phản ánh trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là văn học Lí Trần. Văn bản “Sông núi nước Nam” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó. - GV dẫn dắt vào bài học mới: Lòng yêu nước là mạch nguồn cảm xúc dạt dào xuyên suốt dòng chảy văn học Việt Nam từ hàng ngàn năm nay. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nội dung yêu nước lại được thể hiện ở những khía cạnh riêng. Bài thơ Sông núi nước Nam được xem là bản “Tuyên ngôn Độc lập” đầu tiên của dân Việt Nam. Bài thơ là tiếng nói khẳng định độc lập, chủ quyền và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu giá trị nội dung và những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm này. 2.Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (70’) Hoạt động 2.1: Tìm hiểu giới thiệu bài học GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 2
  3. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 a. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề thể loại các tác phẩm có trong chủ đề. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến chủ đề Thơ và thơ song thất lục bát. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài Thơ và thơ song thất lục bát. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG học tập 1. Giới thiệu bài học - GV yêu cầu HS: - Chủ đề Thơ và thơ song thất lục bát bao + Xác định chủ đề của bài học. gồm các văn thơ về những tình cảm cao + Nêu tên và thể loại các VB đọc chính. đẹp như tình yêu quê hương đất nước, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học truyền thống đánh giặc ngoại xâm của tập dân tộc và tình bạn tri kỉ, gắn bó keo sơn. - HS nghe câu hỏi, tìm tên các VB - Tên và thể loại của các VB đọc chính và trong bài 1. VB thực hành đọc hiểu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động Tên văn bản Thể loại và thảo luận hoạt động và thảo luận Sông núi nước Nam Thơ Đường luật - GV mời 1 HS trình bày kết quả trước Khóc Dương Khuê Song thất lục bát lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, Phò giá về kinh Thơ Đường luật góp ý, bổ sung. Tình cảnh lẻ loi của Song thất lục bát Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực người chinh phụ hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2.2: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm thơ đường luật thất ngôn tứ tuyệt và đọc văn bản Sông núi nước Nam. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại và văn bản Sông núi nước Nam. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Sông núi nước Nam. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung 2.Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tứ tuyệt. tập. a. Khái niệm - GV cho HS dựa vào nội dung đã học ở - Thơ đường luật nhà trả lời các câu hỏi: Thơ đường luật hay còn gọi là thơ cận thể + Trình bày hiểu biết của em về thể thơ hay thơ cách luật. Là một loại thơ làm Đường luật và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt? theo luật thơ được đặt ra từ thời nhà GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 3
  4. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Trình bày bằng sơ đồ về cách gieo vần Đường bao gồm có 3 loại: thơ bát cú (mỗi của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt? bài 8 câu), thơ tứ tuyệt ( mỗi bài 4 câu), - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. thơ bài luật ( dạng kéo dài của thơ Đường Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập luật). Trong đó điển hình nhất là thơ thất - Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi. ngôn bát cú. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Ngôn ngữ thơ đường luật rất cô đọng, thảo luận. hàm súc. Bút pháp tả cảnh thiên về gợi và - GV mời HS đứng dậy trả lời câu hỏi yêu ngụ tình. Ý thơ gắn với mối liên hệ giữa cầu các bạn khác nhận xét, góp ý, bổ tình và cảnh, tĩnh và động, thời gian và sung. không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện và vô hạn . nhiệm vụ học tập. - Thơ thất ngôn tứ tuyệt - GV nhận xét, chốt kiến thức. Là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu => GV bổ sung: Đường luật là thể thơ rất gồm có 7 chữ. Trong đó các câu 1,2,4 nổi tiếng trong văn học Trung Quốc, có từ hoặc chỉ có câu 2,4 hiệp vần với nhau ở thời Đường (618 – 907), sau đó du nhập chữ cuối. sang Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Ở + Bố cục: 4 phần Việt Nam, trên cơ sở của thơ Đường luật Câu 1: Hay còn gọi là câu khai mở ý và thơ ca truyền thống, cha ông ta đã sáng bài thơ. tạo ra thể thơ Nôm Đường luật mang bản Câu 2: Câu thừa thường làm rõ thêm ý sắc dân tộc. Sang thời hiện đại, thơ Đường và mạch cảm xúc của phần khai. luật còn được viết bằng chữ Quốc ngữ. Thơ Đường luật thường được viết bằng Câu 3: Chuyển. hai thể thất ngôn (mỗi câu bảy chữ) và ngũ Câu 4: Kết ý. ngôn (mỗi câu năm chữ). Có hai dạng thơ + Về luật: Luật thơ là cách sắp đặt tiếng phổ biến: bát cú (mỗi bài tám câu) và tứ bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài tuyệt (mỗi bài bốn câu). Thơ Đường luật thơ. Luật bằng trắc thường được tóm tắt là thể thơ Đường cách luật xuất hiện từ bằng câu: “nhất - tam - ngũ bất luận, nhị thời nhà Đường ở Trung Quốc. Thơ - tứ - lục phân minh” nghĩa là tiếng thứ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức nhất thứ ba, thứ năm trong câu không cần tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, sắp xếp theo đúng luật bằng trắc, còn Niêm, Vần, Đối và Bố cục. Về hình thức, tiếng thứ hai thứ tư và thứ sáu trong câu thơ Đường luật có các dạng "thất ngôn càn thể hiện luật bằng trắc rõ ràng. bát cú" (tám câu, mỗi câu bảy chữ) được + Về niêm: Thất ngôn tứ tuyệt quy định xem là dạng chuẩn; biến thể có các dạng: câu 1 niêm với câu 4 và câu 2 niêm với "thất ngôn tứ tuyệt" (bốn câu, mỗi câu bảy câu 3. chữ), "ngũ ngôn tứ tuyệt" (bốn câu, mỗi + Về vần: Cách gieo vần của thơ đường câu năm chữ), "ngũ ngôn bát cú" (tám luật là cả bài thơ chỉ hiệp theo một vần. câu, mỗi câu năm chữ) cũng như các dạng Vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các ít phổ biến khác. câu chẵn, vần được sử dụng thường là vần bằng. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 4
  5. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 + Nhịp: Cách ngắt nhịp của các câu thơ thường là 2/2/3 hoặc 4/3 đối với thất ngôn. + Về đối: Cách đặt câu sóng đôi sao cho. ý và chữ trong hai câu ấy cân xứng với nhau. Thơ tứ tuyệt không có quy định khắt khen và cụ thể như thơ thất ngôn bát cú. b. Sơ đồ cách gieo vần, niêm luật của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. 1 2 3 4 5 6 7 T B T Vần B T B Vần B T B Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản T B T Vần Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. 3.Đọc văn bản - GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia nhóm a.Hoàn cảnh sáng tác để trả lời câu hỏi: + Bài thơ hiện chưa rõ tác giả được ghi (1) Đọc văn bản đúng theo hướng dẫn. chép trong sách Lĩnh Nam chích quái Nhóm 1:Trình bày hoàn cảnh sáng tác (Lựa chọn những chuyện quái lạ ở Lĩnh của tác phẩm Sông núi nước Nam? Nam cuối thế kỉ XIV), ghi việc Lê Đại Nhóm 2: Xác định bố cục bài thơ? Hành năm 981 trong cuộc kháng chiến Nhóm 3: Xác định chủ đề và cảm hứng chống quân Tống xâm lược đã được hai chủ đạo của bài thơ? vị thần sông Như Nguyệt (Sông Cầu) là - HS thực hiện nhiệm vụ. hai anh hùng dân tộc Trương Hồng, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học Trương Hát hiển linh phù trợ, ngâm bài tập. thơ giữa không trung khiến quân giặc tan - HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị vỡ. trình bày trước lớp. + Sách Việt điện u linh tập sau này được Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Đại Việt sử kí toàn thư chép lại, ghi việc thảo luận. Lý Thường Kiệt năm 1076 khi lập phòng - GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu tuyến sông Như Nguyệt chống lại quân cả lớp nhận xét, bổ sung. Tống, một đêm quân sĩ nghe thấy trong Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện đền tiếng thần ngâm thơ. Quả nhiên quân nhiệm vụ học tập. Tống thảm bại đúng như lời bài thơ. - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. + Người xưa gọi đây là bài thơ Thần. Bài + GV bổ sung: thơ vốn không có nhan đề thời hiện đại Hoàn cảnh ra đời của bài thơ " SÔNG một số sách ghi tên tác giả là Lý Thường NÚI NƯỚC NAM - NAM QUỐC SƠN Kiệt và đặt tên bài thơ là Nam quốc sơn HÀ" hà. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 5
  6. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Cuối năm 1076, nhà Tống ồ ạt đưa quân + Gọi là bài thơ Thần vì: Bài thơ không sang xâm lược nước ta. Quân đội Đại rõ ai sáng tác nhưng lại được ngâm trong Việt lúc bấy giờ do Lý Thường Kiệt chỉ đền và tiên đoán trước được kết cục thảm huy, tuy đã chủ động chuẩn bị đối phó từ bại của quân địch. trước nhưng vẫn chống cự một cách rất b. Bố cục bài thơ khó khăn. Giặc tràn xuống bờ bắc sông Bài thơ được chia làm 2 phần chính: Cầu và đội quân tiên phong của chúng đã + Phần 1: 2 câu đầu: Giới thiệu về độc lập bước đầu chọc thủng được phòng tuyến chủ quyền và khẳng định tính tất yếu Như Nguyệt. Phòng tuyến vỡ, tình thế hết không thể thay đổi của chủ quyền đất sức cấp bách. Quân giặc sĩ khí dâng cao nước. còn tinh thần của quân sĩ ta bị tan vỡ. + Phần 2: 2 câu cuối: Cảnh cáo quân giặc Muốn giành lại được thế chủ động, trước sang xâm lược và khẳng định kết cục phải đập tan đội quân tiên phong của không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược giặc, mà muốn đập tan đội quân tiên lãnh thổ nước Nam. phong này, phải tìm cách lấy lại và kích c. Cảm hứng chủ đạo và chủ đề tác động mạnh mẽ tinh thần của quân sĩ. phẩm Nhận rõ điều đó, Lý Thường Kiệt đã bí - Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: là tình mật đang đêm cho người vào đền thờ cảm yêu nước mãnh liệt lòng tự tôn dân Trương Hát ở ngay bên bờ sông Cầu, đọc tộc sâu sắc và ý thức chủ quyền của dân to bài thơ không đề sau đây: tộc. Nam quốc sơn hà nam đế cư, - Chủ đề tác phẩm: thể hiện chủ quyền về Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ xâm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. lược. Dịch nghĩa: Sông núi nước nam, vua Nam ở, Rành rành ghi rõ ở sách trời. Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm, Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời. Binh sĩ nghe bài thơ, tinh thần phấn chấn hẳn lên, ai ai cũng cố sức đánh giặc. Đội quân tiên phong của quân Tống bị đập tan, phòng tuyến sông Cầu cũng nhanh chóng được hàn lại. Giặc từ đó bị giam chân ở bờ bắc sông Cầu, tiến thoái lưỡng nan. Đến đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở trận quyết chiến lược ở Như Nguyệt, đánh cho quân giặc tan tành. Ấy là bài thơ không đề, nhưng vì câu mở đầu là phiên âm Hán - Việt là Nam quốc sơn hà nam đế cư nên người đời thường gọi đó là bài Nam quốc sơn hà. Hậu thế GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 6
  7. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 coi bài thơ này của Lý Thường Kiệt có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước nhà. Khẳng định hùng hồn về độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam chúng ta. Bài thơ Nam Quốc Sơn Hà chưa rõ tác giả là ai và có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó truyền thuyết được nhiều người tin tưởng nhất kể như sau: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này. => GV chuyển ý: Thông qua hoạt động trên, ta đã cơ bản thấy được hoàn cảnh và mục đích bài thơ ra đời. Vậy những đặc điểm nào trong bài thơ “Nam quốc Sơn Hà” mang đặc trưng của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Ta cùng bước sang hoạt động tiếp theo 2.3 Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết về văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Sông núi nước Nam. b. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Sông núi nước Nam. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Sông núi nước Nam. d. Tổ chức thực hiện * Nhiệm vụ 1:HDHS tìm hiểu một số đặc II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN trưng của thể thơ song thất lục bát được 1. Một số đặc trưng của thể thơ thất thể hiện trong văn bản ngôn tứ tuyệt thể hiện trong văn bản. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt luật tập Đường. - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm hoàn - Dấu hiệu nhận biết: thành PHT sau: + Số câu: 4 (1) Văn bản thuộc thể thơ nào? + Số chữ trong 1 câu: 7 (2) Dấu hiệu nhận biết nào cho em biết thể - Niêm: chữ thứ 2 trong câu một là thơ đó? “bằng” niêm với chữ thứ 2 của câu 4 (3) Chỉ ra biểu hiện niêm, vần, đối, nhịp của cũng là “bằng”, chữ thứ 2 của câu 2 là bài thơ? GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 7
  8. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 (4) Nhận xét về đặc điểm thi luật của bài “trắc” niêm với chữ thứ 2 của câu 3 thơ? cũng là “trắc”. (5) “Sông núi nước Nam” được coi là Bản - Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc vì 1,2 và 4 (cư- thư- hư). đã khẳng định những điều gì? - Đối: Thơ tứ tuyệt không có quy định - HS tiếp nhận đối cụ thể và khắt khe như thơ thất ngôn - GV tổ chức cho HS làm việc trong thời bát cú. gian 7 phút - Nhịp: 4/3 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập. => Bài thơ tuân thủ quy định về niêm, vần, đối, nhịp của một bài thơ Thất - HS hoạt động nhóm cặp ngôn tứ tuyệt luật bằng vần bằng theo Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và luật Đường. thảo luận. => “Sông núi nước Nam” có thể coi là - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, nhóm. mang hai nội dung lớn: khẳng định độc - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. lập dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ - Nhóm khác chú ý lắng nghe. nền độc lập đó. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau - GV nhận xét, đánh giá => GV bổ sung, chuyển ý: Nam quốc sơn hà / Nam đế cư, B T B B B T B Tiết nhiên định phận / tại thiên thư T B T T T B B Như hà nghịch lỗ / lai xâm phạm, B B T T B B T Nhữ đẳng hành kha / thủ bại hư. T T B B T T B Từ những đặc điểm trên bài thơ mang đầy đủ đặc trưng của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Hơn thế nữa, văn bản này còn được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, mang hai nội dung lớn: khẳng định độc lập dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập đó. Vậy những khẳng định đó được thể hiện như thế nào? Ta cùng bước sang hoạt động tiếp theo * Nhiệm vụ 2:HDHS tìm hiểu lời khẳng 2. Cơ sở khẳng định độc lập chủ định độc lập dân tộc quyền Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập . a. Khẳng định nền độc lập dân tộc * Có chủ quyền riêng GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 8
  9. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 GV yêu cầu HS đọc 2 dòng thơ đầu và trả lời - “Nam quốc”: nước Nam câu hỏi sau: - “sơn hà”: sông núi (1) Trong 2 dòng đầu muốn khẳng định điều - “Nam đế cư” – “vua nước Nam” gì? + “vua”: có nhiều, phụ thuộc và đế, (2) Em hiểu nghĩa của các từ “Nam quốc”, quyền lực xếp sau đế. “Nam đế”, “tiệt nhiên”, “định phận”, “thiên + “đế”: duy nhất, chỉ có 1, toàn quyền, thư” là gì? Các từ trên đóng vai trò như thế có quyền lực cao nhất. nào trong 2 dòng thơ đầu? => Khẳng định mạnh mẽ quyền của (3) Trong phần dịch thơ dịch “vua Nam ở” sẽ vua Nam với nước Nam sánh ngang khiến cho ý thơ thay đổi ra sao? Việc sử dụng hàng với Bắc đế. chữ “đế” có tác dụng gì? => Độc lập và không phụ thuộc vào (3) Căn cứ vào đâu tác giả khẳng định cương Bắc đế vực lãnh thổ nước ta? Tại sao? * Có cương vực lãnh thổ riêng (4) Từ 2 dòng thơ đầu, em có nhận xét gì về - “tiết nhiên”: Điều tất nhiên, dĩ nhiên, tác giả bài thơ? sẵn có - HS tiếp nhận - “định phận”: địa phận, lãnh thổ đã - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm trong được phân định rõ ràng thời gian 10 phút - “thiên thư”: sách trời Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập. => Ghi nhận cương vực, lãnh thổ của nước Nam đã được trời đát phân định - Hs làm việc theo nhóm đọc lại văn bản rõ ràng. theo yêu cầu suy nghĩ, thảo luận để hoàn => Hai câu đầu khẳng định độc lập thành nhiệm vụ. dân tộc trên cở sở cương vực lãnh Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo thổ và chủ quyền của nước Nam. luận. - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm. - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. - Nhóm khác chú ý lắng nghe. - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV nhận xét, đánh giá => GV bổ sung, chuyển ý: Hai câu đầu khẳng định độc lập dân tộc trên cở sở cương vực lãnh thổ và chủ quyền của nước Nam. Trước hết về chủ quyền, Đại Việt là đất nước có chủ quyền riêng, điều này được thể hiện rõ qua cụm từ “Nam đế cư”. Trong phần dịch thơ được dịch là “vua Nam ở”. Ở đây chúng ta cần có sự phân biệt rạch ròi giữa đế và vua, vì đây là hai khái niệm rất khác nhau. Đế là duy nhất, toàn quyền, có quyền lực cao nhất; Vua thì có nhiều, phụ thuộc vào đế, quyền lực xếp sau đế. Bởi vậy, khi sử dụng GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 9
  10. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 chữ đế trong bài đã khẳng định mạnh mẽ quyền của vua Nam với nước Nam, đồng thời khi sử dụng “Nam đế” thì mới sánh ngang hàng với “Bắc đế”, độc lập và không phụ thuộc vào Bắc đế. Về cương vực lãnh thổ, nước ta có cương vực riêng đã được quy định ở sách trời. Căn cứ vào thiên thư nước ta nằm ở phía nam núi Ngũ Lĩnh thuộc địa phận sao Dực và sao Chẩn. Dựa vào sách trời để khẳng định chủ quyền của đất nước rất phù hợp với tâm lí, niềm tin của con người ngày xưa (tin vào số phận, mệnh trời) bởi vậy càng có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Đồng thời sách trời ở đây cũng tương ứng với chân lí khách quan, qua đó tác giả cũng ngầm khẳng định sự độc lập của đất nước ta là chân lí khách quan chứ không phải ý muốn chủ quan. * Nhiệm vụ 3 HDHS tìm hiểu sự quyết tâm b. Khẳng định quyết tâm bảo vệ bảo vệ dân tộc được khẳng định trong bài thơ độc lập dân tộc Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập . - “Như hà ”: câu hỏi tu từ => Khẳng định - GV yêu cầu HS: - “nghịch lỗ”: làm điều trái lại ý trời (1) Câu “Như hà ” là kiểu câu gì? Mục đích (chỉ quân Tống), phi nghĩa, ngược sử dụng kiểu câu này là gì? lại chân lí khách quan. (2) Em hiểu từ “nghịch lỗ”, “thủ bại hư” dùng - “thủ bại hư”: chuốc lấy, nhận lấy để chỉ điều gì? thất bại. (3) Nhận xét về giọng thơ trong 2 dòng thơ này? => Hành động của quân Tống là phi (4) Hai dòng thơ cuối muốn khẳng định thái độ nghĩa, không thể chấp nhận, là vi và cảm xúc gì? phạm lại ý trời. - HS tiếp nhận => Giọng điệu dõng dạc, hùng hồn, - GV tổ chức cho HS làm việc trong thời gian 10 đanh thép. phút => Thể hiện quyết tâm bảo vệ nền Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập độc lập dân tộc. Đồng thời răn đe, - HS hoạt động nhóm theo yêu cầu suy nghĩ, thảo cảnh bảo trước kẻ xâm lược nếu cố luận để hoàn thành nhiệm vụ. tình xâm phạm sẽ chuốc lấy bại Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo vong. luận. - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm. - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. - Nhóm khác chú ý lắng nghe. - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 10
  11. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - GV nhận xét, đánh giá => GV bổ sung, chuyển ý: Với lời khẳng định đó, hai câu thơ sau tiếp tục khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc. Câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” giống như một lời răn đe, cảnh cáo cho những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời. Và từ đó, câu thơ cuối cùng vang lên đầy đanh thép. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp. Giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép nhằm thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc. Câu thơ cuối là một lời khẳng định và cảnh cáo về số phận của những kẻ làm việc sai trái, nhưng đồng thời còn thể hiện sự tự tin vào sức mạnh của dân tộc ta, thể hiện niềm tin vào chiến thắng tất yếu của phe chính nghĩa. * HDHS tìm hiểu sự thống nhất trong c. Mối liên hệ, ý nghĩa và bài học ý thơ - Hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối có Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ mối quan hệ gắn kết, bổ sung cho nhau. học tập . + Hai dòng đầu là lời khẳng định chủ quyền - GV yêu cầu HS: của đất nước. (1) Theo em, hai dòng thơ đầu và 2 + Hai dòng cuối là quyết tâm bảo vệ nền dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế độc lập, chủ quyền của dân tộc. nào? - Bài Sông núi nước Nam gợi lên trong em (2) Bài thơ gợi lên trong em những tình niềm tự hào, lòng yêu nước và ý chí quyết cảm, cảm xúc gì? tâm bảo vệ giữ gìn vẻ đẹp và truyền thống (3) Theo em, nội dung tư tưởng bài thơ quý báu của dân tộc. có ý nghĩa như thế nào với thế hệ trẻ - Nội dung bài thơ có ý nghĩa vô cùng quan ngày nay? trọng đối với thế hệ trẻ ngày nay. Bài thơ là - HS tiếp nhận lời nhắc nhở, động viên thế hệ trẻ phải luôn - GV tổ chức cho HS làm việc trong cố gắng phấn đấu, tự hào, mạnh mẽ giữ gìn thời gian 10 phút bản sắc truyền thống văn hóa của dân tộc, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học xứng đáng với những gì mà thế hệ cha anh tập. đã đổ cả xương máu để giữ gìn và bảo vệ. -Hs làm việc theo nhóm theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 11
  12. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. - Nhóm khác chú ý lắng nghe. - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV nhận xét, đánh giá III. TỔNG KẾT * HDHS tổng kết kiến thức 1. Nghệ thuật Bước 1: Chuyển giao NV - Thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn và sắc sảo. - GV yêu cầu HS khái quát nội - Câu hỏi tu từ, giọng thơ đanh thép, hào hùng và dung nghệ thuật của bài và rút ra mạnh mẽ. kĩ năng đọc hiểu thể thơ Thất - Hình ảnh mang tính biểu tượng cao “Nam quốc ngôn tứ tuyệt sơn hà”. Bước 2: Thực hiện NV 2. Nội dung - HS tiếp nhận - Bài thơ xứng đáng là bản tuyên ngôn độc lập đầu - GV tổ chức cho HS làm việc tiên của dân tộc ta. trong thời gian 5 phút - Ngợi ca lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc. - HS hoạt động nhóm - Thể hiện ý chí, sức mạnh và tinh thần đoàn kết Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt của dân tộc VN. động, thảo luận 3. Kĩ năng đọc hiểu thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt - GV tổ chức cho HS báo cáo sản - Nhận biết bài thơ được viết bằng chữ Hán, chữ phẩm nhóm. Nôm hay chữ quốc ngữ, viết theo thể thơ nào. - HS cử đại diện nhóm báo cáo - Tìm hiểu chủ đề, bố cục và mỗi quan hệ giữa các sản phẩm. câu thơ trong bài. - Nhóm khác chú ý lắng nghe. - Tìm hiểu không gian, thời gian và BPNT đặc sắc Bước 4: Đánh giá kết quả thực được tác giả sử dụng. hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá chốt KT và chuyển ý HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10’) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Sông núi nước Nam đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời HS chọn. d. Tổ chức thực hiện Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp. Trường THCS: GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 12
  13. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Lớp: .. Họ và tên: .. PHIẾU BÀI TẬP VĂN BẢN SÔNG NÚI NƯỚC NAM Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập vì đã thể hiện được nội dung nào? A. Khẳng định được truyền thống đấu tranh chống xâm lược hàng ngàn năm của dân tộc. B. Thể hiện được niềm tự hào dân tộc. C. Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước. D. Khẳng định chủ quyền và ý chí quyết tâm bảo vệ lãnh thổ của đất nước. Câu 2: Giọng điệu của bài thơ là gì? A. Dõng dạc, đanh thép. B. Nhẹ nhàng, tha thiết. C. Sâu lắng, tình cảm. D. Bi thiết, trầm buồn. Câu 3: Ai là tác giả của Sông núi nước Nam? A. Chưa rõ tên tác giả. B. Lý Thường Kiệt. C. Nguyễn Trãi. D. Nguyễn Du. Câu 4: Thể thơ tác giả dùng để viết Sông núi nước Nam là gì? A. Song thất lục bát. B. Thất ngôn tứ tuyệt. C. Thất ngôn bát cú. D. Ngũ ngôn tứ tuyệt. Câu 5: Tuyên ngôn độc lập của một quốc gia có thể hiểu là: A. Là lời khẳng định về bờ cõi quốc gia. B. Là lời tuyên bố về sự độc lập, không phụ thuộc một quốc gia nào khác. C. Là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm. D. Là sự khẳng định sức mạnh quân sự, kinh tế, văn hóa của một quốc gia. Câu 6: Bài thơ được ra đời trong cuộc kháng chiến nào? A. Ngô Quyền đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng. B. Lý Thường Kiệt chống quân Tống trên sông Như Nguyệt. C. Trần Quang Khải chống giặc Mông- Nguyên ở bến Chương Dương. D. Quang Trung đại phá quân Thanh. Câu 7: Sông núi nước nam được mệnh danh là? A. Áng thiên cổ hùng văn. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 13
  14. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 B. Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. C. Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước ta. D. Bài thơ có một không hai. Câu 8: Chiến thắng quân Tống ở trên sông nào? A. Sông Đà. B. Sông Hồng. C. Sông Kì Cùng. D. Sông Như Nguyệt. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: - HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản Sông núi nước Nam hoàn thành Phiếu bài tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập. - GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án: 1. D 2. A 3. A 4. B 5. C 6. B 7. B 8. D - GV chuyển sang nhiệm vụ mới Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau Theo em nội dung tư tưởng bài thơ có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ ngày nay? Viết trong khoảng 7-10 dòng. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Câu 1: Tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc của mỗi con người Việt Nam không cần phải trau dồi, không cần phải trải qua quá trình học tập mới thành mà đó là truyền thống là “bản năng” sinh ra đã có. Dân tộc ta có chiều dài lịch sử bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước, trong suốt dòng lịch sử đó chúng ta đã nhiều lần đứng lên chống lại ách thống trị của xâm lược phương Bắc. Bài thơ Thần Sông núi nước Nam ra đời được xem là một trong những bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Không chỉ có ý nghĩa thời điểm mà còn mang giá trị “thời sự”. Ở bất kì một thời kì nào và ngay cả hiện tại cho đến mãi về sau, giá trị của bài thơ vẫn còn vẹn nguyên. Chúng ta có thể GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 14
  15. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 mất tất cả nhưng không bao giờ làm mất đi chủ quyền và niềm tự tôn dân tộc. Đối với con người Việt Nam mỗi tấc đất chủ quyền của dân tộc chính là máu xương của cha ông mà tuyệt đối chúng ta không thể đánh mất. Ngày nay, khi đất nước sạch bóng quân thù, mỗi con người thế hệ trẻ chúng ta cần rèn luyện đạo đức, trau dồi tri thức để đưa Việt Nam sánh ngang với các cường quốc năm châu như lời Bác Hồ kính yêu đã nói. .- GV chuyển sang nội dung mới. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG(5’) a. Mục tiêu: HS nâng cao, mở rộng kiến thức. b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng. c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Phân tích bài thơ Sông núi nước Nam để thấy rõ được đây là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân tại nhà Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận( buổi học sau) - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức: - GV theo dõi, giúp đỡ HS: Dàn ý: I. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về bài thơ Sông núi nước Nam. II. Thân bài 1. Lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc - Câu thơ 1: Nam quốc sơn hà Nam đế cư (Sông núi nước Nam vua Nam ở) + Trong quan niệm của xã hội xưa: toàn bộ diện tích lãnh thổ, của cải vật chất, con người của một đất nước đều thuộc về nhà vua. Người có quyền quyết định tất cả mọi thứ, thậm chí cả quyền sinh sát. + “Nam đế”: hoàng đế nước Nam, người đứng đầu của một quốc gia - thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc. - Câu thơ 2: Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Vành vạch sách trời chia xứ sở) + “Thiên thư”: sách trời - Lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. + Điều này khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta là một chân lý không thể chối cãi và thay đổi được. => Một lời khẳng định đanh thép, bản lĩnh. 2. Sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc - Câu thơ 3: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm (Giặc giữ cớ sao xâm phạm đến đây?) + Câu hỏi tu từ: “như hà” - “cớ sao?” nhằm khẳng định lại chủ quyền dân tộc. + “nghịch lỗ”: khẳng định những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời. - Câu thơ 4: Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư (Chúng mày nhất định phải tan vỡ): Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 15
  16. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 => Một lần nữa khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. III. Kết bài: Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm. - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. - Nhóm khác chú ý lắng nghe. - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau - GV nhận xét, đánh giá. *Hướng dẫn chuẩn bị bài sau: Văn bản 2. Khóc Dương Khuê (1) Tìm hiểu phần Kiến thức ngữ văn về đặc điểm của thể thơ song thất lục bát để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. (2) Đọc trước văn bản để tìm hiểu giọng đọc, nhịp điệu dòng thơ và việc sử dụng từ ngữ để diễn tả tình cảm. đồng thời lưu ý các lệnh/ câu hỏi ở bên phải văn bản. (3) Chú ý xem bài thơ bắt đầu bằng câu song thất hay lục bát? Xác định đề tài, chủ đề và bố cục của bài thơ. (4) Tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Nguyễn Khuyến và nhà thơ Dương Khuê (1839 – 1902). GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 16
  17. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 Ngày 18/9/2024 Ngày soạn: Dạy Tiết 4,5 29/8/2024 Lớp 9D TUẦN 2 -TIẾT 5,6: THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU KHÓC DƯƠNG KHUÊ ( Nguyễn Khuyến) Thời gian thực hiện: 2 tiết A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận diện được thể loại của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các nét khái quát về tác giả Nguyễn Khuyến. - Xác định và phân tích được bố cục của văn bản. - Tìm hiểu một số yếu tố thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong bài thơ - Tìm hiểu nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật trữ tình (NK) qua âm hưởng da diết của bài thơ song thất lục bát. - Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm - Viết bài văn phân tích được tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực nhận diện và thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực trình bày, suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các tác phẩm có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất - HS rèn luyện thái độ trân trọng tình cảm bạn bè trong sáng, cao đẹp. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV - KHBD. - Sách giáo khoa, phiếu học tập - Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp, ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS - SGK, SBT Ngữ văn 9 Cánh diều. - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 17
  18. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Tạo không khí hào hứng; kiểm tra việc chuẩn bị bài, tạo kiến thức nền về thể thơ song thất lục bát để HS bước đầu tiếp cận cách đọc hiểu văn bản Khóc Dương Khuê và kết nối vào bài học. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH trực quan, KT tổ chức trò chơi để HS tham gia trả lời các câu hỏi liên quan đến thể thơ Song thất lục bát. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao NV - GV hướng dẫn HS tham gia trò chơi “Giải ô chữ bí mật” + Có 8 hàng ngang, mỗi hàng ngang là 1 từ, mỗi từ có một hoặc một số chữ cái nằm trong từ khóa. + HS được tham gia trò chơi bằng hình thức quay tên ngẫu nhiên, mỗi HS sẽ được trả lời một câu hỏi có liên quan đến Kiến thức Ngữ văn trong bài học. + Bắt đầu từ hàng ngang số 5, HS được quyền đoán ô chữ bí mật bằng cách bấm chuông (hoặc giơ tay) + HS giải đúng ô chữ bí mật và nêu được thông tin từ ô chữ đó theo yêu cầu của GV sẽ nhận được một phần thưởng. Bước 2: thực hiện NV - HS nghe hướng dẫn luật chơi và chuẩn bị tham gia trò chơi. - GV tổ chức trò chơi và xử lý tình huống phát sinh Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm. - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV tổng kết trò chơi, khen thưởng HS giải được ô chữ bí mật và dẫn dắt vào bài học. (Ví dụ: Thật tuyệt vời khi tất cả các ô chữ hàng ngang đều được mở ra với những chữ cái để bạn A đã tìm ra ô chữ bí mật – đó chính là tên một nhà thơ được mệnh danh là “nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam” - tác giả của bài thơ “Khóc Dương Khuê” mà chúng ta sẽ tìm hiểu ngay trong bài học hôm nay.) HỆ THỐNG CÂU HỎI * Câu hỏi ô chữ hàng ngang: 8 câu hỏi Câu 1. Ô chữ thứ nhất gồm 8 chữ cái. Điền từ ngữ vào dấu ba chấm đề hoàn thành khái niệm sau: "Song thất lục bát là thể thơ kết hợp giữa thơ thất ngôn và thơ ( )”. Đáp án: LỤC BÁT (U) (GV bổ sung: thể thơ song thất lục bát, một thể thơ được coi là thuần tuý dân tộc, kết hợp giữa thể lục bát (đã được học ở lớp 6) và thể song thất (các câu thất đã được làm quen trong thơ thất ngôn Đường luật) Câu 2. Ô chữ thứ hai gồm 7 chữ cái. Mỗi khổ thơ song thất lục bát gồm mấy dòng thơ? Đáp án: BỐN DÒNG (N, G) GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 18
  19. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 (GV bổ sung: mỗi khổ gồm bốn dòng thơ: bắt đầu bằng một cặp thất ngôn, tiếp theo là cặp lục bát (đôi khi cặp lục bát xếp trước), tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm thanh, nhạc điệu.) Câu 3. Ô chữ thứ ba gồm 7 chữ cái. Điền dấu ba chấm để hoàn thành cách gieo vần của thể thơ Song thất lục bát: “Mỗi khổ thơ có hai vần trắc và năm vần bằng; dòng sáu chỉ có ( ), ba dòng kia vừa có vần chân vừa có vần lưng” Đáp án: VẦN CHÂN (N) Câu 4. Ô chữ thứ tư gồm 13 chữ cái. Trong bài thơ song thất lục bát, các dòng bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, còn hai dòng sáu – tám ngắt nhịp theo thể thơ nào? Đáp án: THEO THỂ LỤC BÁT (H,U,Ê) Câu 5. Ô chữ thứ năm gồm 8 chữ cái. Trong bài thơ song thất lục bát, nếu cặp lục bát thiên về cảm thán, giãi bày thì cặp thất ngôn sẽ làm nhiệm vụ nào? Đáp án: KỂ SỰ VIỆC (K,Ê) Câu 6. Ô chữ thứ sáu gồm 8 chữ cái. Song thất lục bát là thể thơ kết hợp được nhiều vẻ đẹp của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu. Cho biết âm điệu nổi bật ở thể thơ này là gì? Đáp án: NHỚ THƯƠNG (N) (GV có thể nói thêm: Trong văn học trung đại, thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng cảm xúc dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi. Đây là thể thơ kết hợp được nhiều vẻ đẹp của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, trong đó nổi bật ở âm điệu nhớ thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi.) Câu 7. Ô chữ thứ bảy gồm 10 chữ cái Cho biết tên tác phẩm truyện thơ Nôm được coi là một trong những thành tựu rực rỡ của văn học chữ Nôm? Đáp án: TRUYỆN KIỀU (Y) Câu 8. Ô chữ thứ tám gồm 10 chữ cái Điền từ ngữ vào dấu ba chấm đề hoàn thành thông tin sau: “Chữ Quốc ngữ là chữ viết ghi âm của tiếng Việt được các nhà ( ), với sự hỗ trợ của nhiều người Việt Nam, chế tác từ thế kỉ XVII dựa trên hệ chữ cái La-tinh” Đáp án: TRUYỀN GIÁO (Y) * Ô chữ bí mật: NGUYỄN KHUYẾN (Câu hỏi gợi ý: Ông được mệnh danh là “nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu: - HS nhận biết được các đặc điểm của thể thơ song thất lục bát trong bài thơ Khóc Dương Khuê (bố cục, số tiếng, số dòng, vần, nhịp, ) - Phát hiện và phân tích được tác dụng của giọng điệu được thể hiện trong bài thơ, sự kết hợp giữa nghệ thuật kể chuyện và cách thức thể hiện tình cảm; sử dụng ngôn từ, sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như: nói giảm - nói tránh, dùng từ láy, từ ghép, cách xưng hô, lời cảm thán,... GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 19
  20. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 Kì 1 Năm học: 2024 - 2025 - Hiểu được tâm trạng bàng hoàng, nỗi cô đơn, đau đớn và xót thương của tác giả trước sự ra đi mãi mãi của người bạn tri kỉ; Cảm nhận được tình bạn nồng thắm, sâu sắc trong bài thơ, từ đó biết trân trọng và giữ gìn tình bạn đẹp trong cuộc sống. - Hình thành kĩ năng đọc hiểu bài thơ song thất lục bát. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH theo nhóm, dạy học hợp tác, nêu vấn đề và kĩ thuật động não, thuyết trình, đặt câu hỏi để hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS về một số đặc điểm của thể thơ song thất lục bát. d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm I. Đọc và tìm hiểu chung I. Đọc và tìm hiểu chung * HĐ1: GV kiểm tra việc chuẩn bị đọc hiểu ở 1. Tác giả nhà của HS - Nguyễn Khuyến (1835-1909), quê ở Hà Nam. Bước 1: Chuyển giao NV - Ông vừa là nhà thơ trữ tình và vừa là nhà - GV nêu yêu cầu: Hãy trình bày những thông thơ trào phúng xuất sắc của văn học Trung tin cơ bản về: cuộc đời, sự nghiệp, đề tài, phong đại Việt Nam. cách sáng tác của tác giả Nguyễn Khuyến. - Ông được gọi là “Tam nguyên Yên Đổ” và Bước 2: Thực hiện NV được mệnh danh là “nhà thơ của làng cảnh - HS độc lập chuẩn bị theo nội dung đã chuẩn Việt Nam”. bị ở nhà. - GV gọi 2 – 3 HS chia sẻ thông tin trước lớp, HS khác lắng nghe, đối chiếu với phần chuẩn bị của mình để nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm. - HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV tổng hợp, đánh giá, chốt kiến thức, chiếu chân dung Nguyễn Khuyến và mở rộng thông tin về tác giả: + Nguyễn Khuyến là một người tài năng, yêu nước thương dân, bên cạnh đó ông cũng là một nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Thơ của Nguyễn Khuyến luôn giàu cảm xúc với thiên nhiên, với con người và với quê hương. + Nội dung thơ văn của ông thể hiện tấm lòng yêu nước sâu đậm, thiết tha, đồng thời thể hiện rõ thái độ chống đối thực dân Pháp. Và bên cạnh đó, tình yêu với thiên nhiên, đất nước, tình GV: Lưu Nha Chang - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ - An Lão 20