Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

docx 17 trang Thùy Uyên 16/11/2025 290
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lich_su_9_ket_noi_tri_thuc_chu_de_cac_nuoc.docx

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. TIẾT 10,11,12: CHỦ ĐỀ: CÁC NƯỚC MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY I. Cơ sở hình thành chuyên đề: Bài 8, 9, 10 SGK LS lớp 9, Tư liệu LS 9, Lịch sử TG hiện đại. II. Thời gian dự kiến: 3 tiết Tiết 1: Tình hình kinh tế nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến 1970. Tiết 2: Tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1970 đến nay. Tiết 3: Chính sách đối nội, đối ngoại các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu; Tổng kết chuyên đề. III. Nội dung chuyên đề: 1. Nội dung chuyên đề. * Tình hình kinh tế nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến 1970: - Tình hình kinh tế. + Mĩ: Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí (114 tỉ USD) nên phát triển rất nhanh. Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% (vào cuối thế kỉ XIX chỉ tăng 4 %). Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935 – 1939. Năm 1950, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đạt 340 tỉ USD, năm 1968 tăng đến 833 tỉ USD. Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới. Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới. Sản xuất nông nghiệp bằng 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại. Chiếm ¾ dự trữ vàng trên thế giới. Có trên 50 % tàu bè đi lại trên biển. + Nhật Bản: Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD). Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%. Về nông nghiệp, những năm 1967- 1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước. + Tây Âu: - Các nước Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức sau thời kì khó khăn sau chiến tranh đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh, trở thành những trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới, cạnh tranh gay gắt với Mỹ. Trong những năm 1950 – 1975. Sản lượng công nghiệp tăng nhanh : Ý tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp tăng 3,3 lần. Chiếm tỉ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới : 1948 chiếm 28,8 %, năm 1973 tăng lên 31 %. Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mỹ.
  2. - Nguyên nhân kinh tế phát triển. + Mĩ: Giàu TNTT, điều kiện tự nhiên thuận lợi, được Đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc; bán vũ khí cho các nước tham chiến; ứng dụng những thành tựu KHKT của thế giới vào phát triển kinh tế. + Nhật Bản: Giữ gìn và phát triển truyền thống dân tộc. Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh. Các công ty tổ chức hệ thống quản lí. Con người Nhật cần cù, kỉ luật, nhờ các đơn đặt hàng béo bở của Mĩ. Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lí và phát triển kinh tế đất nước Nhật. + Các nước Tây Âu: Nhờ sự viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan; ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật; sự liên kết khu vực Tây Âu giúp kinh tế các nước này phát triển mạnh mẽ. * Tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1970 đến nay: - Tình hình kinh tế: + Mĩ: Từ 1973 đến 1983, kinh tế Mĩ lâm vào suy thoái và khủng hoảng: năng xuất lao động từ năm 1974 đến 1981 giảm xuống còn 0,43% năm; tỉ lệ lạm phát năm 1973 – 1974 từ 9% lên 12% và đến năm 1976 là 40%; đồng đôla bị phá giá hai lần. + Nhật Bản: Kinh tế suy thoái kéo dài, có năm tăng trưởng âm(năm 1997 âm 0,7%, 1998 âm 1, 0%). Khó khăn bao trùm nước Nhật. + Tây Âu: Tốc độ phát triển trung bình của các nước Tây Âu từ những 70-80 có sự suy giảm : trong những năm 1983 – 1987 là 25 %/năm; trong năm 1988 – 1989 là 3,6 %; bước vào những năm 1990 vẫn giữ tỉ lệ 2,4 % . - Nguyên nhân kinh tế suy giảm. + Cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động đến tất cả các nước. + Sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC. + Sự khủng hoảng theo chu kì của các nước TBCN. + Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng cao, tệ nạn xã hội tiêu dùng xuất hiện. + Bài học cho các nước trên thế giới: Cần thường xuyên cải tổ nền kinh tế phù hợp với xu thế thời đại, áp dụng những thành tựu vào phát triển kinh tế với mục tiêu tích cực, luôn lấy con người làm trung tâm cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh. * Chính sách đối nội, đối ngoại của các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu: + Chính sách đối nội, đối ngoại Mĩ: Hai Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa thay nhau cầm quyền ở Mĩ. Ban hành hàng loạt các đạo luật phản động như: Cấm Đảng Cộng sản hoạt động, phong trào đình công. Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông ). Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được Phá hoại và đàn áp phong trào cách mạng. Thực hiện phân biệt chủng tộc với người da đen và da màu.
  3. + Tây Âu: Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ. - Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa. Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN. + Tổng kết chuyên đề. 2. Mục tiêu CĐ: Tiết 1: Tình hình kinh tế nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 1970 của thế kỉ XX. 2.1. Kiến thức: -HS biết: Nét chính về tình hình kinh tế nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến 1970. -HS hiểu: Nguyên nhân giúp kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu phát triển. -HS vận dung: Phân tích nguyên nhân chính khiến nền kinh tế nước Mĩ phát triển. Liên hệ những thuận lợi trong việc phát triển kinh tế đặc biệt điều kiện tự nhiên của Mĩ, con người Nhật Bản, những thành tựu KHKT thế giới vào sự phát triển kinh tế hiện nay của Việt Nam 2.2. Kĩ năng. -Rèn cho HS kĩ năng khai thác kiến thức trong SGK để phân tích sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. -Rèn kĩ năng giải quyết vấn đề liên hệ vào thực tế 2.3. Thái độ -Giáo dục cho HS thái độ trân trọng những thành tựu kinh tế mà nước Mĩ đã đạt được. 2.4. Định hướng các năng lực hình thành. -Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học. -Năng lực chuyên biệt: + Năng lực thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình xác định nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu trên bản đồ, quan sát tranh ảnh về các thành tựu chủ yếu của nước Mĩ. + Năng lực nhận xét, đánh giá về sự phát triển kinh tế nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. + Năng lực so sánh: So sánh về tốc độ phát triển kinh tế và các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu Tiết 2: Tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ nửa đầu những năm 1970 đến nay: 2.1. Kiến thức: -HS biết: Những biểu hiện của sự suy giảm kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu trong những năm 70, 80 của thế kỉ XX.
  4. -HS hiểu: Nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái của kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu là do sự khủng hoảng dầu mỏ, sự suy thoái theo chu kỳ của CNTB thế giới. -HS vận dung: Bài học được rút ra từ sự suy thoái của nền kinh tế thế giới đối với nền kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Kĩ năng - Rèn cho HS kĩ năng khai thác kiến thức trong SGK để phân tích sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. - Rèn kĩ năng giải quyết vấn đề liên hệ vào thực tế 2.3. Thái độ. -Bồi dưỡng ý chí vươn lên, lao động hết mình, tôn trọng kỷ luật của con người. -Giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, trân trọng những thành tựu kinh tế mà các nước đã đạt được. 2.4. Định hướng các năng lực hình thành. -Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học. -Năng lực chuyên biệt: + Năng lực thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình xác định nước, lập bảng thống kê về biểu hiện suy giảm kinh tế của Mĩ , Nhật Bản, Tây Âu + Năng lực nhận xét, đánh giá nguyên nhân suy giảm của nền kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. Tiết 3: Chính sách đối nội, đối ngoại các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu 2. 1. Kiến thức: -HS biết: Những chính sách đối nội, đối ngoại của nước Mĩ, Tây Âu -HS hiểu: Tác động của những sách này tới tình hình xã hội của nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu -HS vận dung: Phân tích được tác động của những chính đó đối với Việt Nam. 2.2. Kĩ năng - Rèn cho HS kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp. - Rèn kỹ năng khai thác tư liệu lịch sử, đối chiếu, so sanh chính sách đối nội, đối ngoại giữa các nước 2.3. Thái độ. -Học sinh nhận thức được cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Song cũng cần kiên quyết phản đối mọi mưu đồ bá quyền của các giới cầm quyền Mĩ. 2.4. Định hướng các năng lực hình thành. -Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học. -Năng lực chuyên biệt: + Năng lực thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình xác định nước Mỹ trên bản đồ, quan sát tranh ảnh về các thành tựu chủ yếu của nước Mĩ, lập bảng thống kê về thành tựu kinh tế nước Mỹ + Năng lực nhận xét, đánh giá về sự phát triển kinh tế nước Mĩ.
  5. + Năng lực phân tích: phân tích nguyên nhân kinh tế nước Mĩ phát triển và suy thoái. IV. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biện soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá. 1. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập trong chủ đề Nội dung Nhận biết Thông hiểu VD cấp thấp VD cấp cao Tình hình Trình bày nét Giải So sánh được Liên hệ kinh tế nước chính về tình thích được nguyên nhân những thuận lợi Mĩ, Nhật hình kinh tế nguyên nhân phát triển trong việc phát Bản, Tây Âu nước Mĩ, giúp kinh tế khác nhau của triển kinh tế đặc từ 1945 đến Nhật Tây Âu Mĩ, Nhật, Tây ba nước Mĩ, biệt điều kiện tự 1970 từ 1945 đến Âu phát triển. Nhật, Tây Âu nhiên của Mĩ, 1970. nhưng đều là con người Nhật ba trung tâm Bản, những kinh tế lớn thành tựu nhất thế giới. KHKT thế giới vào sự phát triển kinh tế hiện nay của Việt Nam Tình hình Những biểu Lí giải được So sánh được Bài học được kinh tế Mĩ, hiện của sự nguyên nhân sự suy giảm rút ra từ sự suy Nhật Bản, suy giảm kinh dẫn đến sự suy mạnh nhất thoái của nền Tây Âu từ tế Mĩ, Nhật thoái của kinh của ba nền kinh tế thế giới 1970 đến nay Bản, Tây Âu tế Mĩ, Nhật kinh tế Mĩ, đối với nền kinh trong những Bản, Tây Âu Nhật Bản, tế của Việt Nam năm 70, 80 là do sự khủng Tây Âu. trong giai đoạn của thế kỉ XX hoảng dầu mỏ, hiện nay sự suy thoái theo chu kỳ của CNTB thế giới..
  6. Chính sách Trình bày Hiểu được tác So sánh chính Liên hệ các mối đối nội, đối được những động của sách đối nội, quan hệvới Việt ngoại Mĩ, nét chính những chính đối ngoại giữa Nam Nhật Bản, chính sách sách đó tới xã các nước Tây Âu đối nội, đối hội ngoại của Mĩ, Tây Âu • Hệ thống câu hỏi/bài tập Nhận biết: Câu 1. Trình bày những nét nổi bật về kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX? Câu 2. Nêu những chính sách đối nội, đối ngoại nổi bật của Mĩ, Nhật Bản, tây Au từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000? Thông hiểu Câu 1. Sách giáo khoa Lịch sử 9 viết: “ Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đã đạt những bước tăng trưởng “thần kì”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? Câu 2. Vì sao nói: “ Đặc điểm nổi bật nhất của các nước Tây Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là quá trình liên kết khu vực”? Vận dụng cấp thấp Câu 1. Từ những chính sách đối ngoại nổi bật của Mĩ từ sau CTTG thứ hai, em hãy dự đoán khả năng thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới của Mĩ trong tương lai? Câu 2. Hãy so sánh điểm giống và khác nhau trong đường lối đối nội , đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000? Vận dụng cấp cao Câu 1. Theo em, Đảng và nhà nước Việt Nam học được những gì từ những nguyên nhân dẫn đến thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 60 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX? Câu 2. Trong báo cáo Chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI( tháng 1/ 2011) của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: "Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới," Em đánh giá như thế nào về đường lối đối ngoại của Đảng ta trong thời kì hiện nay, đặc biệt là đối với Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu? V. Tổ chức dạy học chuyên đề:
  7. A. Chuẩn bị của GV và HS. 1. Chuẩn bị của GV - Máy chiếu, máy tính, màn chiếu. - Các tư liệu có liên quan 1. Chuẩn bị của HS. Sưu tầm các hình ảnh có liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. B. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề. Ngày soạn :21/10/2021 Ngày dạy Tiết Lớp Tiến độ Ghi chú 30/10/2021 1,2,4 9D,A,B 5/11/2021 5 9C Tiết 10.Tình hình kinh tế các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 1970 của thế kỉ XX. I. Khởi động. - GV tổ chức cho HS quan sát các bức ảnh trên màn chiếu.
  8. - GV đưa ra BĐ TG yêu cầu HS sắp xếp các hình cùng nhóm vào đúng tên nước trên BĐ - Sau đó GV dẫn dắt giới thiệu về chuyên đề II. Hình thành kiến thức Hoạt động 1. Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế nước Mĩ, Nhật, Tây Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 1970 của thế kỉ XX. (Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân/nhóm/toàn lớp). - Bước 1: Quan sát thông tin: GV cho HS quan sát các thành tựu kinh tế của ba nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu trên màn chiếu. 1. Mỹ. 2. Nhật Bản 3. Các nước Tây - Do không bị chiến tranh - Từ những năm 50, 60 Âu tàn phá, lại thu nhiều lợi của thế kỉ XX trở đi, nền - Các nước Anh, nhuận từ việc buôn bán vũ kinh tế Nhật tăng trưởng Pháp, Nhật Bản, Đức khí (114 tỉ USD) nên phát một cách "thần kì", vượt sau thời kì khó khăn triển rất nhanh. qua các nước Tây Âu, sau chiến tranh đã đạt - Sản lượng công nghiệp Nhật Bản trở thành nền được tốc độ tăng trung bình hàng năm tăng kinh tế lớn thứ hai trong trưởng kinh tế mạnh, 24% (vào cuối thế kỉ XIX thế giới tư bản chủ nghĩa: trở thành những trung chỉ tăng 4 %). + Về tổng sản phẩm quốc tâm kinh tế, tài chính - Sản lượng nông nghiệp dân: năm 1950 chỉ đạt của thế giới, cạnh tăng 27% so với thời kì được 20 tỉ USD, nhưng đến tranh gay gắt với Mỹ. 1935 – 1939. năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ - Trong những năm - Năm 1950, tổng sản USD, vươn lên đứng thứ 1950 – 1975 : phẩm quốc dân (GNP) đạt hai thế giới sau Mĩ. Năm + Sản lượng công 340 tỉ USD, năm 1968 tăng 1990, thu nhập bình quân nghiệp tăng nhanh : đến 833 tỉ USD. đầu người đạt 23.796 USD, Ý tăng 5 lần, Tây
  9. - Trong 20 năm đầu sau vượt Mĩ đứng thứ hai thế Đức tăng 4,4 lần, chiến tranh, nhờ các ưu thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 Pháp tăng 3,3 lần. ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở USD) + Chiếm tỉ lệ cao thành trung tâm kinh tế, tài + Về công nghiệp, trong trong tổng sản lượng chính duy nhất của thế giới. những năm 1950-1960, tốc công nghiệp thế giới : + Chiếm trên 56% sản độ tăng trưởng bình quân 1948 chiếm 28,8 %, lượng công nghiệp thế giới. hằng năm là 15%, những năm 1973 tăng lên 31 + Sản xuất nông nghiệp năm 1961-1970 là 13,5%. %. bằng 2 lần Anh, Pháp, Liên + Về nông nghiệp, những + Trở thành một bang Đức, Ý và Nhật cộng năm 1967-1969, Nhật tự trung tâm kinh tế, tài lại. cung cấp được hơn 80% chính (cùng với Nhật) + Chiếm ¾ dự trữ vàng trên nhu cầu lương thực trong cạnh tranh với Mỹ. thế giới. nước... + Có trên 50 % tàu bè đi lại trên biển. - Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ: Sau khi HS quan sát xong thông tin trên màn chiếu, GV chia lớp làm 3 nhóm chuyển giao nhiệm vụ cho nhóm như sau: + Từ thông tin trên 3 nhóm thảo luận câu hỏi sau: ? Nhận xét đúng nhất về biểu hiện phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu sau năm 1945 đến những năm 70 của thế kỉ XX? - Bước 3: HS trải nghiệm + Sau khi nghe xong nghiệm vụ, HS bước vào thảo luận, mỗi nhóm tự tìm ra những cụm từ thể hiện sự phát triển kinh tế của 3 nước Mĩ, Nhật Bản, các nước Tây Âu. + Sau khi vẽ xong các nhóm lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình, nhận xét về sự phát triển kinh tế của ba nước Mĩ, Nhật, Tây Âu. + HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung sản phẩm cho nhóm bạn. - Bước 4: GV nhận xét hoạt động trải nghiệm của HS theo quy trình: 3 lời khen ngợi, 2 góp ý, 1 đề xuất để thấy được sự phát triển khác nhau về kinh tế Mĩ, Nhật, Tây Âu. + Mĩ sau năm 1945, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới, là trung tâm số 1 thế giới cả về kinh tế và chính trị. + Nhật Bản từ năm 1950, kinh tế phát triển mạnh trở thành trung tâm kinh tế, chính trị thứ 2 thế giới, cạnh tranh gay gắt với Mĩ. + Tây Âu từ năm 1950, kinh tế phát triển mạnh trở thành trung tâm kinh tế, tài chính đứng thứ 3 thế giới, cạnh tranh gay gắt với Mĩ, Nhật Bản + GV kết luận, chuyển sang hoạt động 2. Hoạt động 2: Nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu: (Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân/nhóm/toàn lớp). - Bước 1: GV nêu vấn đề:
  10. ? Tại sao nền kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu phát triển mạnh từ năm 1945 đến năm 1970? Vì sao lại có sự phát triển khác nhau giữa Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu? - Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ: + Sau khi nêu vấn đề, GV chuyển giao nhiệm vụ cho 3 nhóm đã được chia từ đầu tiết học: + GV phát phiếu học tập sau cho 3 nhóm HS: PHIẾU HỌC TẬP Các nước MĨ NHẬT BẢN TÂY ÂU Nguyên nhân PT Khách quan Chủ quan Quan trọng nhất - Bước 3: HS giải quyết vấn đề: + Các nhóm thảo luận, giải quyết vấn đề, thư kí ghi kết quả thảo luận vào phiếu học tập. + Các nhóm trình bày kết quả thảo luận. + Trong quá trình HS báo cáo kết quả, GV đặt ra các câu hỏi khác thác sâu kiến thức: ? Tại sao Mĩ là trung tâm 1, Nhật Bản là trung tâm số 2, Tây Âu là trung tâm số 3 thế giới về kinh tế, chính trị? ? Từ sự phát triển kinh tế Nhật Bản, Việt Nam cần học tập những gì để phát triển kinh tế? ? Em đánh giá như thế nào về quá trình liên kết khu vực Tây Âu? Quá trình liên kết đó đã tác động đến khu vực Đông Nam Á ra sao? + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. - Bước 4: GV nhận xét hoạt động các nhóm, kết luận vấn đề: Nguyên nhân phát triển kinh tế của các nước khác nhau: + Mĩ: Giàu TNTT, điều kiện tự nhiên thuận lợi, được Đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc; bán vũ khí cho các nước tham chiến; ứng dụng những thành tựu KHKT của thế giới vào phát triển kinh tế.
  11. + Nhật Bản: Giữ gìn và phát triển truyền thống dân tộc. Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh. Các công ty tổ chức hệ thống quản lí. Con người Nhật cần cù, kỉ luật, nhờ các đơn đặt hàng béo bở của Mĩ. Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lí và phát triển kinh tế đất nước Nhật. + Các nước Tây Âu: Nhờ sự viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan; ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật; sự liên kết khu vực Tây Âu giúp kinh tế các nước này phát triển mạnh mẽ. + Gv kết luận chung chuyển sang hoạt động 3. Hoạt động 3: Vẽ tranh. - Bước 1: GV nêu yêu cầu: Hãy vẽ một thành tựu nổi bật nhất của kinh tế Mĩ, Nhật, Tây Âu. - Bước 2: HS thực hành vẽ tranh: + HS thảo luận trong nhóm, tất cả nhóm đều vẽ trên tờ giấy A0. + HS có thể vẽ chiếc ô tô đại diện cho kinh tế Mĩ, tàu siêu tốc đại diện cho kinh tế Nhật, đồng tiền EURO đại diện cho các nước Tây Âu. + Các nhóm trưng bày sản phẩm. + Các nhóm khác nhận xét. - Bước 3. GV nhận xét, kết luận. Ngày soạn :21/10/2021 Ngày dạy Tiết Lớp Tiến độ Ghi chú 6/10/2021 1,2,4 9D,A,B 12/11/2021 5 9C Tiết 11. Tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ nửa đầu những năm 1970 đến nay. Hoạt động 1. Trò chơi: Em tập làm chuyên gia kinh tế. (Tìm hiểu về tình hình kinh tế Mi, Nhật Bản, Tây Âu từ 1970 đến nay) - Bước 1: GV nêu tình huống: ? Là chuyên gia kinh tế, em hãy dự đoán và phân tích tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ sau năm 1970 như thế nào? Tại sao lại như vậy? - Bước 2: GV chia lớp thành 3 nhóm chuyên gia và giao nhiệm vụ. - Bước 3: Các chuyên gia thảo luận nhiệm vụ: + Sau khi thảo luận xong, mỗi nhóm cử một chuyên gia báo cáo kết quả. + Trong quá trình báo cáo, ngoài sử dụng lời nói, cử chỉ, các chuyên gia có thể dùng phần vẽ phác thảo biểu đồ dây thể hiện sự suy giảm kinh tế để phân tích, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
  12. + Các chuyên gia của nhóm khác có thể nhận xét, bổ sung. + Chuyên gia nào báo cáo đúng và hay sẽ là chuyên gia kinh tế giỏi. - Bước 4: GV nhận xét, phân tích, kết luận qua bảng số liệu sau: + GV nhận xét báo cáo của các chuyên gia kinh tế. + GV phân tích thông qua bảng số liệu: * Mĩ * Nhật Bản * Tây Âu Từ 1973 đến 1983, kinh Kinh tế suy thoái kéo dài, Tốc độ phát triển trung tế Mĩ lâm vào suy thoái có năm tăng trưởng bình của các nước Tây Âu và khủng hoảng: năng âm(năm 1997 âm 0,7%, từ những 70-80 có sự suy xuất lao động từ năm 1998 âm 1, 0%). Khó giảm : trong những năm 1974 đến 1981 giảm khăn bao trùm nước 1983 – 1987 là 25 %/năm; xuống còn 0,43% năm; tỉ Nhật. trong năm 1988 – 1989 là lệ lạm phát năm 1973 – 3,6 %; bước vào những 1974 từ 9% lên 12% và năm 1990 vẫn giữ tỉ lệ 2,4 đến năm 1976 là 40%; % . đồng đôla bị phá giá hai lần. + GV kết luận: Kinh tế Mĩ, Nhật, Tây Âu đều suy giảm, đặc biệt là Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối như trước. + GV chuyển ý sang hoạt động 2. * Hoạt động 2: Nguyên nhân suy giảm kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ nửa đầu những năm 1970 đến nay. (Hình thức học tập: Trò chơi: Ai nhanh hơn) - Bước 1: Gv nêu vấn đề: ? Vì sao kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1970 trở đi bị suy giảm nghiêm trọng? Bài học rút ra cho các nước tư bản trên thế giới? - Bước 2: HS giải quyết vấn đề: + Sau khi thảo luận 2 phút, mỗi nhóm sẽ cử ra 5 HS, ba nhóm xếp thành 3 hành. Trong thời gian 3 phút, lần lượt từng HS trong nhóm được cử ra sẽ lên bảng viết ra những nguyên nhân khiến nền kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu suy giảm. + Nhóm nào viết ra nhiều kết quả đúng và nhanh nhất sẽ thắng cuộc. + Những HS còn lại ở dưới sẽ nhận xét bổ sung. - Bước 3: GV nhận xét, kết luận. + Cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động đến tất cả các nước. + Sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC. + Sự khủng hoảng theo chu kì của các nước TBCN. + Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng cao, tệ nạn xã hội tiêu dùng xuất hiện. + Bài học cho các nước trên thế giới: Cần thường xuyên cải tổ nền kinh tế phù hợp với xu thế thời đại, áp dụng những thành tựu vào phát triển kinh tế với mục tiêu tích cực, luôn lấy con người làm trung tâm cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
  13. Ngày soạn :21/10/2021 Ngày dạy Tiết Lớp Tiến độ Ghi chú 6/10/2021 1,2,4 9D,A,B 12/11/2021 5 9C Tiết 3. Chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. Tổng kết chuyên đề. Hoạt động 1. Tìm hiểu về các chính sách đối nội, đối ngoại của các nước Mĩ, Tây Âu.(Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật giảm tải) -GV chia lớp thành 4 nhóm -GV phát phiếu học tập cho từng HS. Yêu cầu các em làm việc cá nhân, đọc tư liệu sau đó hoàn thiện nội dung phiếu học tập. -Hs làm việc cá nhân hoàn thiện phiếu học tập. -Sau đó trao đổi nội dung phiếu học tập của nhau, nhận xét bổ sung. -Đại diện HS trình bày trước lớp. Nội dung phiếu học tập Nội dung Mĩ Nhật Bản Các nước Tây Âu Chính + Hai Đảng Dân chủ và +Giai cấp TS tìm cách sách đối Đảng Cộng hòa thay thu hẹp các quyền tự do nội nhau cầm quyền ở Mĩ. dân chủ, ngăn cản phong + Ban hành hàng loạt trào công nhân và phong các đạo luật phản động trào dân chủ. như: Cấm Đảng Cộng sản hoạt động, phong trào đình công + Phá hoại và đàn áp phong trào cách mạng + Thực hiện phân biệt chủng tộc với người da đen và da màu Chính - Dựa vào sức mạnh - Những năm đầu sau sách đối quân sự, kinh tế để triển chiến tranh, nhiều nước ngoại khai chiến lược toàn cầu Tây Âu tiến hành các với tham vọng làm bá cuộc chiến tranh xâm chủ thế giới. lược trở lại để khôi phục
  14. - Khởi xướng cuộc ách thống trị của mình “chiến tranh lạnh”, gây đối với các nước thuộc ra hàng loạt cuộc chiến địa. tranh xâm lược, bạo - Các nước Tây Âu tham loạn, lật đổ ... trên thế gia khối quân sự Bắc Đại giới (Việt Nam, Cuba, Tây Dương (NATO), Trung Đông ). chạy đua vũ trang nhằm - Mỹ có tham vọng thiết chống lại Liên Xô và các lập trật tự thế giới “đơn nước XHCN. cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Nhận xét Mềm dẻo, linh hoạt -GV nhận xét, đánh giá. - GV cho HS liên hệ: Mối quan hệ giữa Mĩ, Nhật Bản, các nước Tây Âu trong giai đoạn hiện nay? -HS tự liên hệ -GV khuyến khích, động viên các em nêu quan điểm của cá nhân. -GV cũng có thể cung cấp thêm, nếu HS không liên hệ được: * Hoạt động 2: Tổng kết chuyên đề. (Hình thức học tập: Đóng vai) - Bước 1: GV nêu tình huống. ? Nếu là nhà ngoại giao, em đánh giá như thế nào về chính sách đối ngoại của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu? Chính sách đối ngoại đó tác động như thế nào đến Việt Nam? ? Nếu là chuyên giao kinh tế, em đánh giá như thế nào về sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu sau năm 1945 đến nay? Việt Nam rút ra được bài học gì từ sự phát triển đó? - Bước 2: Các nhà ngoại giao giải quyết vấn đề. + Các nhà ngoại giao thảo luận cử đại diện ra báo cáo vấn đề. + Nhà ngoại giao khác nhận xét, bổ sung. + Nhà ngoại giao nào giải quyết đúng, hay, sáng tạo sẽ thắng cuộc. - Bước 3: GV nhận xét, kết luận vấn đề. + Mĩ thi hành chính sách đối nội, đối ngoại phản động, hiếu chiến. + Nhật, Tây Âu thi hành chính sách đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo. + Gv mở rộng kiến thức. Chọn một thành tựu KHKT nổi bật nhất và trình bày tác động tích cực và tiêu cực của nó đến con người, em hãy viết thành một đoạn văn ngắn, trình bày trước lớp
  15. DUYỆT KHBD TUẦN 10,11,12 Phản hồi của Người duyệt Ngày duyệt Nhận xét Chưa duyệt Duyệt GV Đúng kế TTCM 17/10/2021 X hoạch