Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

docx 22 trang Thùy Uyên 16/11/2025 290
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lich_su_9_ket_noi_tri_thuc_bai_29_ca_nuoc_t.docx

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. Ngày soạn :18/3/2023 Ngày dạy Tiết Lớp Tiến độ Ghi chú 28/3/2023 2,3,4,5 9 B,A,D,C Đ Tiết 39, Bài 29 CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1965 - 1973) (Tiết 1) I. Yêu cầu cần đạt 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh - Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". - Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường, trên lược đồ. - Biết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc của Mĩ. - Trình bày được những thành tích của quân dân miền Bắc trong chiến đấu và sản xuất. 2. Kĩ năng Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. 3. Thái độ Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc, Đông Dương, quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
  2. + Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: Kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. Niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, tổng hợp, nhóm IV. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án word và Powerpoint. - Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan. V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ (linh động) 3. Bài mới 3.1. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh ở Việt Nam. Dựa trên những kiến thức học sinh đã biết và chưa biết, GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi kích thích sự tò mò hiểu những điều chưa biết sẽ được giải đáp trong bài học, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. - Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn. - Thời gian: 2 phút. - Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem hình 66 SGK, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Em biết gì về các bức ảnh này? - Dự kiến sản phẩm Mỗi HS có thể trả lời theo sự hiểu biết của mình với các mức độ khác nhau. GV kết nối vào bài mới: Sau thất bại ở chiến lược “CTĐB” ở MN, để gỡ thế bí về chiến lược, đế quốc Mĩ đã nâng cuộc chiến tranh ở MN lên mức cao hơn “CTCB”, lính viễn chinh Mĩ được đưa ào ạt sang MN VN (giữa 1965) với những sư đoàn sừng sỏ, vũ khí hiện đại với chiến lược 2 gọng kìm
  3. “tìm diệt” và “bình định” để tiêu diệt CM MN, cộng với tăng cường bắn phá MB để chặn đứng từ gốc những đòn tấn công của “Việt cộng”, giành thắng lợi quyết định, xoay chuyển tình thế trên chiến trường MN, nhưng với nỗ lực cao nhất của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, chúng ta đã đánh bại chiến lược “CTĐB” ở MN của đế quốc Mĩ. Điều này thể hiện như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức 1. Hoạt động 1: 1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam - Mục tiêu: Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Thời gian: 6 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Chiến đấu chống - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày âm chiến lược "Chiến tranh mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược cục bộ" của Mĩ (1965 - "Chiến tranh cục bộ". 1968) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập 1. Chiến lược "Chiến HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV tranh cục bộ" của Mĩ ở khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi miền Nam thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo - Sau khi chiến lược dõi, hỗ trợ HS. "Chiến tranh đặc biệt" bị Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo thất bại, Mĩ chuyển sang luận chiến lược "Chiến tranh - HS trình bày. cục bộ" (1965 - 1968). Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm Chiến lược "Chiến tranh vụ học tập cục bộ" được tiến hành HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình bằng quân Mĩ, quân đồng bày của HS. minh của Mĩ và quân đội GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh Sài Gòn, lúc cao nhất là giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của gần 1,5 triệu quân. học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình - Dựa vào ưu thế quân sự, thành cho học sinh. Mĩ liên tiếp mở các cuộc
  4. ? CL “CTCB”và “CTĐB” của Mĩ ở MN có hành quân "tìm diệt" vào điểm gì giống và khác nhau? căn cứ Quân giải phóng ở (Giống: Đều là ctr thực dân kiểu mới Vạn Tường (Quảng Khác: LL tham chiến chủ yếu trong “CTĐB” Ngãi), tiếp đó là hai cuộc là ngụy quân và cố vấn Mi. Trong “CTCB” phản công mùa khô 1965 là lính viễn chinh Mĩ, chư hầu+ lính Nguỵ) - 1966 và 1966 - 1967 bằng các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định". 2. Hoạt động 2: Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ - Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường, trên lược đồ. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. - Thời gian: 9 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính) Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học 2. Miền Nam chiến đấu tập chống chiến lược "Chiến - Đọc SGK. tranh cục bộ" của Mĩ - Chia lớp thành 6 nhóm: Thảo luận và - Nhân dân ta chiến đấu chống trả lời câu hỏi sau: Trình bày những "Chiến tranh cục bộ" với ý chí thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam "quyết chiến quyết thắng giặc trong chiến đấu chống chiến lược Mĩ xâm lược", mở đầu là thắng "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu lợi ở Vạn Tường - Quảng Ngãi là chiến thắng Vạn Tường, trên lược đồ. (8 - 1965). Chiến thắng Vạn Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Tường đã mở đầu cho cao trào HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV "Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ khuyến khích các nhóm hợp tác với mà diệt" trên khắp miền Nam, nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ với thắng lợi này đã chứng học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. minh khả năng ta có thể đánh Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thắng Mĩ trong chiến lược thảo luận "Chiến tranh cục bộ".
  5. - Các nhóm trình bày. - Tiếp theo, quân dân miền Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện Nam đã đánh bại các cuộc hành nhiệm vụ học tập quân càn quét lớn của Mĩ trong HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả hai mùa khô 1965 - 1966 và của nhóm trình bày. 1966 - 1967. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, - Trên mặt trận chính trị, các đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ phong trào đấu tranh của quần học tập của học sinh. Chính xác hóa các chúng nổ ra từ thành thị đến kiến thức đã hình thành cho học sinh. nông thôn, phá vỡ từng mảng Hướng dẫn HS quan sát hình 66, 67 – "ấp chiến lược"... Vùng giải SGK để biết được các phong trào đấu phóng được mở rộng, uy tín tranh chống chiến lược "Chiến tranh cục của Mặt trận Dân tộc giải bộ". phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế. 3. Hoạt động 3: II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 - 1968) - Mục tiêu: Biết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc của Mĩ. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Phương tiện + Tranh ảnh, tài liệu có liên quan. + Ti vi. - Thời gian: 6 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Mĩ tiến hành chiến tranh - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày không quân và hải quân cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc phá hoại miền Bắc của Mĩ. - Mĩ dựng lên "sự kiện Vịnh Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Bắc Bộ" (8 - 1964), cho máy HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV bay ném bom miền Bắc. khuyến khích học sinh hợp tác với nhau - Đến ngày 7 - 2 - 1965, lấy khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, cớ "trả đũa" việc Quân giải GV theo dõi, hỗ trợ HS. phóng miền Nam tiến công
  6. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và doanh trại quân Mĩ ở Plâycu, thảo luận Mĩ chính thức gây ra cuộc - HS trình bày. chiến tranh bằng không quân Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện và hải quân phá hoại miền nhiệm vụ học tập Bắc. HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình bày của HS. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. 3.3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới về cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mĩ cứu nước. - Thời gian: 5 phút - Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. Câu hỏi: Nêu thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 - 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ - Dự kiến sản phẩm Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 - 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ • Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965 • Chiến thắng hai mùa khô (đông- xuân 1965 - 1966 và đông xuân 1966 - 1967) • Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968). 3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng và vận dụng - Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. - Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới. Em hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược "Chiến tranh cục bộ" và "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
  7. Dự kiến sản phẩm Giống nhau: • Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai. • Cùng chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. • Có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và cố vấn quân sự Mĩ. • Cả hai đều bị thất bại. Khác nhau: Tiêu chí so Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ sánh Quy mô chiến Ở miền Nam Mở rộng hai miền Nam – Bắc tranh Mục tiêu Chống phá cách mạng và Vừa bình định miền Nam vừa phá hoại bình định miền Nam miền Bắc. Thủ đoạn “Ấp chiến lược” được coi chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình như “xương sống” định. Lực lượng tham Quân đội tay sai, dưới sự chỉ Mĩ, chư hầu, Ngụy. chiến huy của cố vấn Mĩ, dùng người Việt đánh người Việt. Mĩ giữ vai trò quan trọng nhất. Tính chất ác liệt Ác liệt Rất ác liệt ở mục tiêu vừa nhằm tiêu diệt quân chủ lực và bình định miền Nam, phá hoại miền Bắc, số quân tham chiến đông, vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh cả trên bộ, trên không, trên biển. . - GV giao nhiệm vụ cho HS + Sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh liên quan đến bài học. + Chuẩn bị bài mới - Xem trước phần 3 mục II và mục III bài 29.
  8. - Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa. ********************************* Ngày soạn :18/3/2023 Ngày dạy Tiết Lớp Tiến độ Ghi chú 4/4/2023 2,3,4,5 9 B,A,D,C Đ Tiết 40, Bài 29 : CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1965 - 1973) (Tiết 2) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh - Biết được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam. - Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh". - Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ. - Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý nghĩa. - Nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. 2. Kĩ năng Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. 3. Thái độ Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc, Đông Dương, quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ;
  9. - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. Kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. Niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. * Tích hợp : Liên hệ với tấm gương Bác Hồ, GD tinh thần lao động, chiến đấu cho HS. II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, tổng hợp, nhóm III. Phương tiện + Máy tính, ti vi. IV. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án word và Powerpoint. - Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan. V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ (linh động) 3. Bài mới 3.1. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về nhân dân nhân dân MB thực hiện nghĩa vụ địa phương. Dựa trên những kiến thức học sinh đã biết và chưa biết, GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi kích thích sự tò mò hiểu những điều chưa biết sẽ được giải đáp trong bài học, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. - Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn. - Thời gian: 2 phút.
  10. - Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem hình 70 SGK, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Em biết gì về các bức ảnh này? - Dự kiến sản phẩm Mỗi HS có thể trả lời theo sự hiểu biết của mình với các mức độ khác nhau. GV kết nối vào bài mới. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức 1. Hoạt động 1: 3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn - Mục tiêu: Biết được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam. Nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Phương tiện + Tranh ảnh, tài liệu có liên quan. + Ti vi. - Thời gian: 6 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Miền Bắc thực - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày những chi hiện nghĩa vụ hậu viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền phương lớn Nam. Nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc - Tuyến đường vận đối với miền Nam. chuyển chiến lược - Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập đường Hồ Chí Minh HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến trên bộ và trên biển khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực được khai thông từ hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. tháng 5 - 1959. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Trong 4 năm, miền - HS trình bày. Bắc đã đưa vào Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ miền Nam hơn 30 học tập vạn cán bộ, bộ đội HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình bày và hàng chục vạn của HS. tấn vũ khí, đạn GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết dược,... phục vụ cho quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính miền Nam đánh Mĩ.
  11. xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Yêu cầu HS quan sát hình 70. Những thửa ruộng vì miền Nam của nông dân xã Hoà Lạc (Kim Sơn, Ninh Bình) - SGK và nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. 2. Hoạt động 2: III. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ (1969 - 1973) - Mục tiêu: Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh". - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. - Thời gian: 6 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính) Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học 1. Chiến lược "Việt Nam hoá tập chiến tranh" và "Đông - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày Dương hoá chiến tranh" của những âm mưu và thủ đoạn của Mĩ Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá chiến - Sau thất bại của chiến lược tranh" và "Đông Dương hoá chiến "Chiến tranh cục bộ", Mĩ tranh". chuyển sang chiến lược "Việt Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Nam hoá chiến tranh" ở miền HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV Nam và mở rộng chiến tranh ra khuyến khích học sinh hợp tác với nhau toàn Đông Dương, thực hiện khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, "Đông Dương hoá chiến GV theo dõi, hỗ trợ HS. tranh". Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và - Lực lượng chính tiến hành thảo luận cuộc chiến tranh là quân đội - HS trình bày. Sài Gòn kết hợp với hoả lực Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ nhiệm vụ học tập thống cố vấn quân sự. HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả - Quân đội Sài Gòn được sử trình bày của HS. dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân
  12. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, mở rộng xâm lược Cam-pu- đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ chia năm 1970, Lào năm 1971, học tập của học sinh. Chính xác hóa các thực hiện âm mưu "dùng người kiến thức đã hình thành cho học sinh. Đông Dương đánh người Đông Yêu cầu HS quan sát hình 70. Những Dương. thửa ruộng vì miền Nam của nông dân xã Hoà Lạc (Kim Sơn, Ninh Bình) - SGK và nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. 3. Hoạt động 3: 2. Chiến đấu chống chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ - Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Thời gian: 11 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học Dự kiến sản phẩm sinh Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ 2. Chiến đấu chống chiến lược học tập Việt Nam hoá chiến tranh và - Đọc SGK. Đông Dương hoá chiến tranh của - Chia lớp thành 6 nhóm: Thảo luận Mĩ và trả lời câu hỏi sau: Trình bày - Trên mặt trận chính trị: những thắng lợi trên các mặt trận + Chính phủ Cách mạng lâm thời quân sự, chính trị chống chiến lược Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra "Việt Nam hoá chiến tranh" và đời (6 - 1969) là thắng lợi chính trị Đông Dương hoá chiến tranh của đầu tiên trong cuộc chiến đấu Mĩ. chống chiến lược "Việt Nam hoá Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học chiến tranh". tập + Hội nghị cấp cao ba nước Đông HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. Dương họp (4 - 1970) để biểu thị GV khuyến khích các nhóm hợp tác
  13. với nhau khi thực khi thực hiện quyết tâm của nhân dân ba nước nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ đoàn kết chiến đấu chống Mĩ. trợ HS. - Trên mặt trận quân sự: Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt + Quân đội Việt Nam phối hợp với động và thảo luận quân dân Cam-pu-chia đập tan - Các nhóm trình bày. cuộc hành quân xâm lược Cam-pu- Bước 4. Đánh giá kết quả thực chia của 10 vạn quân Mĩ và quân hiện nhiệm vụ học tập đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết 6 - 1970). quả của nhóm trình bày. + Từ tháng 2 đến tháng 3 - 1971, GV bổ sung phần phân tích nhận quân đội Việt Nam có sự phối hợp xét, đánh giá, kết quả thực hiện của quân dân Lào đã đập tan cuộc nhiệm vụ học tập của học sinh. hành quân mang tên "Lam Sơn Chính xác hóa các kiến thức đã hình 719" của 4,5 vạn quân Mĩ và quân thành cho học sinh. đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Tích hợp HTVLTTGĐĐHCM: Đường 9 - Nam Lào, quét sạch Liên hệ với tấm gương Bác Hồ, GD chúng khỏi nơi đây. tinh thần lao động, chiến đấu cho - Khắp các đô thị, phong trào của HS. các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ. 4. Hoạt động 43. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 - Mục tiêu: Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý nghĩa. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Thời gian: 7 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Cuộc tiến công chiến lược - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày năm 1972 cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của - Từ ngày 30 - 3 - 1972, quân quân ta và ý nghĩa. ta mở cuộc tiến công chiến
  14. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập lược đánh vào Quảng Trị, lấy HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV Quảng trị làm hướng tiến khuyến khích học sinh hợp tác với nhau công chủ yếu. khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, - Đến cuối tháng 6 - 1972, GV theo dõi, hỗ trợ HS. quân ta đã chọc thủng ba Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và phòng tuyến mạnh nhất của thảo luận địch là Quảng Trị, Tây - HS trình bày. Nguyên và Đông Nam Bộ, Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện loại khỏi vòng chiến đấu hơn nhiệm vụ học tập 20 vạn tên địch. HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả - Cuộc tiến công chiến lược trình bày của HS. năm 1972 đã buộc Mĩ phải GV bổ sung phần phân tích nhận xét, "Mĩ hoá" trở lại, tức thừa nhận đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học sự thất bại của chiến lược tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến "Việt Nam hoá chiến tranh". thức đã hình thành cho học sinh. 3.3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới về cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mĩ cứu nước. - Thời gian: 5 phút - Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. Em hãy lập bảng niên biểu những thắng lợi tiêu biểu về chính trị, quân sự, và ngoại giao của ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia trong việc làm thất bại chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" của Mĩ là: Nội dung Thời gian Về chính trị. -6/1969 chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền Nam ra đời. - 4/1970 hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp thể hiện sự quyết tâm đoàn kết chống Mỹ Về quân sự • 30/4 ->30/6/1970, quân sân Việt – Campuchia phối hợp lập nên chiến thắng lớn ở Đông Bắc Campuchia.
  15. • Ngày 12/2 ->23/3/1971, quân dân Việt –Lào đã đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”, lập nên chiến thắng đường số 9 – Nam Lào. • Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp Nhân dân diễn ra liên tục Ngoại giao Thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị giữa ba nước anh em Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam 3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng và vận dụng - Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. - Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới. Có thể giao về nhà làm ? Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có điểm gì giống và khác nhau? - Dự kiến sản phẩm - Giống nhau: đều là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nằm trong chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" của Mĩ. - Khác nhau: + Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn nhằm chống lại các lực lượng cách mạna và nhân dân ta. Tuy vậy, đây không phải là cuộc nội chiến, mà là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, bởi lẽ Mĩ đề ra kế hoạch, cung cấp đôla, vũ khí, phương tiện chiến tranh, chỉ huy bằng hệ thống "cố vấn" nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta, phục vụ cho lợi ích của Mĩ. Đây là biểu hiện tính chất "đặc biệt" của loại hình chiến tranh xãm lược thực dân mới và việc thực hiện âm mưu "dùng người Việt đánh người Việt". Với sự hỗ trợ chiến đấu và chỉ huy bằng hệ thống cố vấn của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở những cuộc hành quân càn quét tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành hoạt động dồn dân, lập "ấp chiến lược', đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, tách dân khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, "bình định" miền Nam. + Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ (Hàn Quốc, Thái Lan, Phi-lip-pin, Ô-xtrây-li-a, Niu Di-lân) và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng, không ngừng
  16. tăng lên về số lượng (lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân) và trang bị, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Tuy quân Mĩ trực tiếp tham chiến, chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam vẫn là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới vì quân đội Sài Gòn vẫn giữ vai trò quan trọng. Mĩ nhảy vào cuộc chiến nhằm cứu quân đội Sài Gòn khỏi bị sụp đổ, tiếp tục thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam. Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định' vào các vùng giải phóng của ta. Đồng thời mở rộng chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc. Ngày soạn :18/3/2023 Ngày dạy Tiết Lớp Tiến độ Ghi chú 5/4/2023 2,3,4,5 9 B,A,D,C Đ Tiết 41, Bài 29 CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1965 - 1973) (Tiết 3) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh - Trình bày được những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân miền Bắc (1969 – 1973). - Trình bày được những thành tích tiêu biểu của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972). - Giải thích được vì sao chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 ở Hà Nội được gọi là trận "Điện Biên Phủ trên không". - Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri. 2. Kĩ năng
  17. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. 3. Thái độ Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc, Đông Dương, quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: Kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. Niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, tổng hợp, nhóm IV. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án word và Powerpoint. - Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan. V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ (linh động) 3. Bài mới 3.1. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về Hiệp định Pa ri. Dựa trên những kiến thức học sinh đã biết và chưa biết, GV tổ chức cho HS trả
  18. lời các câu hỏi kích thích sự tò mò hiểu những điều chưa biết sẽ được giải đáp trong bài học, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. - Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn. - Thời gian: 2 phút. - Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem đoạn clip về Hiệp định Pa- ri, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Em nhận xét gì sau khi xem đoạn clip này? - Dự kiến sản phẩm Mỗi HS có thể trả lời theo sự hiểu biết của mình với các mức độ khác nhau. GV kết nối vào bài mới. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai của Mĩ (1969 - 1973) 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương - Mục tiêu: Trình bày được những thành tích tiêu biểu của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972). Giải thích được vì sao chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 ở Hà Nội được gọi là trận "Điện Biên Phủ trên không". - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. - Thời gian: 15 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính) Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Miền Bắc vừa chiến - Đọc SGK. đấu chống chiến tranh - Chia lớp thành 6 nhóm: Trình bày những phá hoại, vừa sản xuất và thành tích tiêu biểu của quân dân miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại - Ngày 16 - 4 - 1972, Mĩ lần thứ hai của Mĩ (1972). Giải thích được tuyên bố chính thức cuộc vì sao chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm chiến tranh bằng không 1972 ở Hà Nội được gọi là trận "Điện Biên quân và hải quân phá hoại Phủ trên không". miền Bắc lần thứ hai.
  19. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - Trong điều kiện chiến HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV tranh, các hoạt động sản khuyến khích các nhóm hợp tác với nhau xuất, xây dựng miền Bắc khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV không bị ngừng trệ, giao theo dõi, hỗ trợ HS. thông vẫn bảo đảm thông Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và suốt. thảo luận - Mĩ mở cuộc tập kích - Các nhóm trình bày. chiến lược bằng máy bay Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện B52 vào Hà Nội, Hải nhiệm vụ học tập Phòng 12 ngày đêm cuối HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của tháng 12 - 1972. nhóm trình bày. - Quân và dân miền Bắc đã GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh làm nên trận "Điện Biên giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của Phủ trên không", buộc Mĩ học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã phải kí Hiệp định Pa-ri (1 - hình thành cho học sinh. Hướng dẫn HS 1973) về chấm dứt chiến quan sát hình 66, 67 – SGK để biết được các tranh, lập lại hoà bình ở phong trào đấu tranh chống chiến lược Việt Nam. "Chiến tranh cục bộ". 3. Hoạt động 3: V. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam - Mục tiêu: Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Thời gian: 15 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và Dự kiến sản phẩm học sinh Bước 1. Chuyển giao nhiệm V. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến vụ học tập tranh ở Việt Nam - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: - Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt Trình bày cuộc chiến tranh chiến tranh ở Việt Nam được kí chính không quân và hải quân phá thức ngày 27 - 1 - 1973, nội dung bao hoại miền Bắc của Mĩ. gồm các điều khoản cơ bản: Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
  20. HS đọc SGK và thực hiện yêu + Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng cầu. GV khuyến khích học độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn sinh hợp tác với nhau khi thực vẹn lãnh thổ của Việt Nam. khi thực hiện nhiệm vụ học + Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân Bước 3. Báo cáo kết quả sự chống miền Bắc Việt Nam. hoạt động và thảo luận + Hoa Kì rút hết quân đội của mình và - HS trình bày. quân các nước đồng minh, cam kết không Bước 4. Đánh giá kết quả tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp thực hiện nhiệm vụ học tập vào công việc nội bộ của miền Nam Việt HS phân tích, nhận xét, đánh Nam. giá kết quả trình bày của HS. + Nhân dân miền Nam Việt Nam tự GV bổ sung phần phân tích quyết định tương lai chính trị của họ nhận xét, đánh giá, kết quả thông qua tổng tuyển cử tự do... thực hiện nhiệm vụ học tập - Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận của học sinh. Chính xác hóa các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các kiến thức đã hình thành ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng cho học sinh. lợi lịch sử quan trọng, tạo cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam. 3.3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới về cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mĩ cứu nước. - Thời gian: 5 phút - Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. Lập bảng tóm tắt theo yêu cầu dưới đây về các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam (1954 - 1975) Thời gian Chiến lược Âm mưu của Mĩ Thắng lợi có tính chất bước ngoặt của ta 1954 - 1960 1961 - 1965 1965 - 1968