Hệ thống các câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn 9 học kì 1

doc 16 trang Thùy Uyên 10/06/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống các câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn 9 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doche_thong_cac_cau_hoi_on_tap_mon_ngu_van_9_hoc_ki_1.doc

Nội dung tài liệu: Hệ thống các câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn 9 học kì 1

  1. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I A. DẠNG BÀI ĐỌC- HIỂU PHẦN 1: CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VĂN BẢN 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG Đề 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu. Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả Câu 2: Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì? *Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. - Giới thiệu đôi nét về tác giả: Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự, ông là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương. Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Dữ chỉ làm quan có một năm rồi về sống ẩn dật ở núi rừng Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết xưa. Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự. Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích trên là: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ. Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Nàng bất đắc dĩ nói: - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì? Câu 3: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn''Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa''. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu hỏi trên Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào? *Gợi ý: Câu 1: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy. 1
  2. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. Câu 3: Phép tu từ được sử dụng trong câu văn ''Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa'' là: phép ẩn dụ. - '"bình rơi trâm gãy": tình duyên đứt đoạn, gia đình đổ vỡ. - "mây tạnh mưa tan": cảnh cũ dời đổi, chẳng thể trở về trạng thái cũ. - "lên núi Vọng Phu": ý nói việc ngóng chờ chồng giống như Tô Thị bế con lên núi, ngóng trông Tô Văn đến mức hóa đá. => Hàm ý của cả câu là: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ. Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói đều là những hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, điều đó thể hiện Vũ Nương là người có học thức, thông minh, khôn khéo. Nàng nói có lý do và dùng đủ lí lẽ (được nương nhờ chàng, nào ngờ hạnh phúc mong manh, đổ vỡ) để giải thích nhưng bất thành nên trong tâm trạng rất thất vọng, đau đớn, tủi hổ) Đề 3: Đọc đoạn trích dưới đây “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.” (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó? Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 3: Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp. Câu 4: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao? Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào? *Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ ba. Ngôi kể này người kể giấu mình, ngôi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách quan hơn. Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên là: đoạn trích nói đến việc Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương bên bến sông Hoàng Giang. Vũ Nương hiện về giữa dòng nói lời từ biệt chồng rồi biến mất. Câu 3: Một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên là: "Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa." - Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp như sau: “Chàng vội gọi, nàng vẫn đứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh Phi 2
  3. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Câu 4: Cái kết của truyện là cái kết không có hậu bởi lẽ Vũ Nương không được sống cuộc đời hạnh phúc dù nàng là người tiết hạnh, đoan chính. Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan là sự an ủi phần nào đối với người mệnh bạc như nàng. Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy: - Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có công giúp mình, sống có trước có sau ( với Linh Phi) - Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận của Trương Sinh) => Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca. 3
  4. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I VĂN BẢN 2: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ Đề 1: Câu 1: Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của Văn học Việt Nam thời trung đại. Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả bằng đoạn văn ngắn (5 - 7 câu). Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê Nhất thống chí. Câu 3: Tóm tắt hồi thứ 14 của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. Câu 4: Tại sao gọi Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử. *Gợi ý: Câu 1: - Hoàng Lê Nhất thống chí là cuốn tiểu thuyết chương hồi do một nhóm tác giả Ngô Gia Văn Phái ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê khi quân Tây Sơn diệt chúa Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê đến khi Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn thống nhất đất nước. - Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753 - 1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 – 1840) làm quan triều nhà Nguyễn. - Bảy hồi đầu là phần chính biên do Ngô Thì Chí viết, mười hồi tiếp theo là phần tục biên trong đó có 7 hồi là do Ngô Thì Du viết, 3 hồi cuối là sự chắp vá, ghép nối những sự việc từ thời Tự Đức, tương truyền do Ngô Thì Thuyết viết. Câu 2: Ý nghĩa nhan đề tác phẩm: Hoàng Lê nhất thống chí được viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Không chỉ dừng lại ở đó, cuốn tiểu thuyết này còn viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào những năm 30 cuối thể kỉ XVIII và mấy năm đầu thế kỉ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi. Câu 3: Tóm tắt Trước thế giặc mạnh, quân Tây Sơn ở Thăng Long phải tạm rút lui về Tam Điệp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ. Nhận được tin ngày 24/11 Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân thành hai đạo thủy - bộ. Ngày 25/12 làm lễ tế trời đất, lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, vừa tiến quân vừa mở cuộc tuyển binh. Ngày 30 tháng Chạp, quân Quang Trung ra tới Tam Điệp, hội quân với Sở và Lân. Quang Trung khẳng định, chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người thanh. Ông cho mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7 sẽ có mặt ở Thăng Long mở tiệc lớn. Tiếp đó, nghĩa quân lên đường, tới rạng sáng mùng 3 Tết thì bí mật bao vây đồn Hà Hồi, dùng kế sách để quân Thanh đầu hàng nhanh, hạ đồn dễ dàng. Rạng sáng ngày 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi, quân giặc dùng mưu hèn nhưng cuối cùng vẫn bị ta đánh bại. Cuối cùng, quân Thanh phải đầu hàng, thái thú Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử. Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung dẫn quân toàn thắng vào Thăng Long. Trong khi đó, vua tôi Lê Chiêu Thống và tướng giặc Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, bỏ chạy, tàn quân tháo chạy giẫm lên nhau mà chết. Câu 4: Hoàng Lê nhất thống chí được coi là cuốn tiểu thuyết lịch sử vì: 4
  5. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I - Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi đầu tiên có quy mô lớn của bộ sử thi. Tác phẩm mang giá trị về văn học và sử học. - Tác giả tái hiện lại bức tranh xã hội phong kiến đầy biến động cuối thể kỉ XVIII, những nhân vật ở tầng lớp trên của xã hội phong kiến không còn giữ đúng vai trò, trách nhiệm với dân. Trong triều đình, vua chúa tham quan sống sa đọa. Vua Cảnh Hưng cam chịu sống bạc nhược, Trịnh Tông trở thành con rối của đám kiêu binh. Vua tôi Lê Chiêu Thống bán nước, luồn cúi. Cuốn tiểu thuyết lịch sử chương hồi này phản ánh rõ nét đời sống cơ cực của người dân dưới thời Lê mạt: bất ổn, đói khổ. Bên cạnh đó là hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn mà nổi bật là hình ảnh người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ trí tuệ sáng suốt, có tài cầm quân, có công đánh đuổi ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Đề 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đều ngồi mà nghe lệnh, rồi dụ họ rằng: - Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán tới nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng ta làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy dều là chuyện cũ rành rành của triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quân huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn ” (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Nêu ngắn gọn nội dung chính trong lời dụ của vua Quang Trung trong đoạn trích trên. Câu 2: Trong câu “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”. Nhắc em nhớ tới tác phẩm nào đã học trong chương trình Ngữ văn THCS. Vua Quang Trung muốn khẳng định điều gì qua câu nói trên. Câu 3: Em hãy giải thích nghĩa của từ “lương tri, lương năng” Câu 4: Trong đoạn “ Đời Hán có Trưng Nữ Vương các vua truyền ngôi lâu dài” giống với những câu thơ nào của Nguyễn Trãi. Từ đó, em hãy chỉ ra nét tương đồng về tư tưởng, thái độ của Nguyễn Trãi và vua Quang Trung. Câu 5: Từ đoạn trích trên, em hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu về vấn đề: Tuổi trẻ Việt Nam hiện nay cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước? Câu 6: Qua đoạn trích em thấy vua Quang Trung hiện lên là người như thế nào? *Gợi ý: 5
  6. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 1: Lời hiệu dụ của vua Quang Trung: - Vua Quang Trung nêu hoàn cảnh lâm nguy của đất nước “quân Thanh sang xâm lấn nước ta”. Khẳng định chủ quyền dân tộc, nền độc lập tự cường của quốc gia. - Nhắc lại cho nghĩa quân, tướng sĩ nhớ tới lịch sử đau thương của quốc gia dân tộc khi bị giặc đô hộ, xâm chiếm. - Tự hào về tấm gương những người anh hùng đấu tranh bảo vệ nền độc lập của dân tộc, để khơi dậy niềm tự hào, ý chí chiến đấu chống kẻ thù. - Nêu rõ dã tâm của bọn giặc Thanh muốn mưu đồ cướp nước ta, và khẳng định kết cục thảm hại mà chúng phải nhận lấy. - Quyết tâm giữ bờ cõi, khẳng định tướng lĩnh, nghĩa quân là người có lương tri, lương năng. Câu 2: Trong câu “ Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” gợi nhắc tới hai câu thơ trong bài Sông núi nước Nam tương truyền của Lý Thường Kiệt. “Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành định phận ở sách trời” - Câu nói của vua Quang Trung có ý nghĩa khẳng định nền độc lập, tự cường của nước ta, đất nước có ranh giới lãnh thổ rõ ràng, có vua cai trị. Đồng thời đây cũng là câu nói nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ trước mọi kẻ thù xâm lược. Câu 3: Nghĩa của từ “lương tri” và “lương năng”. - Lương tri: Người có lương tâm, biết nhận thức đúng đắn, soi xét đúng sai. - Lương năng: người có tài năng, phẩm cách tốt. - Ý của vua Quang Trung: tất cả các tướng lĩnh, quân sĩ đều là những người biết phải trái, đúng sai, đều là những người có lương tâm, biết yêu nước thương dân. - Vua Quang Trung dùng cách nói này để khích lệ lòng tự tôn dân tộc của quân sĩ. Câu 4: Trong bài Bình Ngô đại cáo, tác giả Nguyễn Trãi có viết. “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau. Song hào kiệt đời nào cũng có” - Điểm tương đồng trong tư tưởng của Nguyễn Trãi với Quang Trung: + Khẳng định sự tồn tại độc lập, bình đẳng của nước Nam với phương Bắc. + Nước ta đời nào cũng có anh hùng hào kiệt. + Tác giả nêu tấm gương sáng, ngợi ca anh hùng hào kiệt trong lịch sử và lên án hành động cướp nước, xâm lược của phương Bắc. Câu 5: - Tuổi trẻ Việt Nam khi thể hiện lòng yêu nước. Tuổi trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc kiến tạo vận mệnh, tương lai non sông đất nước vì vậy tuổi trẻ cần hiểu được vị trí quan trọng của mình. + Vốn tri thức, đạo đức được rèn luyện từ nhà trường là nền tảng cơ bản để thực hành trong đời sống. + Tuổi trẻ phải nỗ lực không ngừng học hỏi, phát triển về khoa học, kĩ thuật để bắt kịp với sự phát triển của thế giới. 6
  7. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I + Tuổi trẻ cần nuôi dưỡng trong mình tình yêu gia đình, quê hương, đất nước, niềm tự tôn dân tộc. + Cần ý thức việc trau dồi tri thức và đạo đức ngay khi còn trẻ. Câu 6: Vua Quang Trung trong đoạn trích trên: Trước hết, vua Quang Trung là người mạnh mẽ, quyết đoán: + Nghe tin giặc tới Thăng Long ông vội vã đốc xuất đại binh ra Bắc. + Là người sáng suốt, nhạy bén: Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị kéo vào nước ta, thế giặc đang mạnh, tình thế khẩn cấp, ông đã lên ngôi hoàng đế để chính danh ra dẹp giặc. - Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch, ta. + Quang Trung khích lệ tướng lính bằng những những lời nói chân thành, những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập. - Tầm nhìn chiến lược, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập của vua Quang Trung đã góp phần làm nên chiến thắng thần tốc đại phá quân Thanh. Đề 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng, năm Kỉ Dậu (1789) vua Quang Trung tới làng Hạ Hồi, huyện Thượng Phúc, lặng lẽ vây kín làng ấy rồi loa truyền gọi, tiếng quân lính luân phiên nhau dạ ra để hưởng ứng, nghe như có hơn vài vạn người. Trong đồn lúc ấy mới biết, ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin ra hàng, lương thực khí giới đều bị quân Nam lấy hết. Vua Quang Trung lại truyền lấy sáu chục tấm ván, cứ ghép liền ba tấm lại làm thành một bức, bên ngoài lấy rơm dấp nước phủ kín, tất cả hai mươi bức. Đoạn kém hạng lính khỏe mạnh, cứ mười người khênh một bức, lưng giắt dao ngắn, hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành chữ “nhất”, vua Quang Trung cưỡi voi đi đốc thúc, mờ sáng ngày mồng 5 tiến sát đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh nổ sung bắn ra, chẳng trúng người nào cả. Nhân có gió Bắc quân Thanh bèn dùng ống phun khói lửa ra, khói tỏa mù trời, cách gang tấc không thấy gì, hòng làm cho quân Nam nổi loạn. Không ngờ trong chốc lát trời bỗng trở gió nam, thành ra quân Thanh lại tự làm hại mình. Vua Quang Trung liền gấp rút sau đội quân khiêng ván vừa che vừa xông thẳng lên trước. Khi gươm giáo hai bên đã chạm nhau thì quăng ván xuống đất, ai nấy đều cầm dao ngắn chém bừa, những người cầm binh khí theo sau nhất tề xông tới mà đánh. Quân Thanh chống không nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên Thái Thú Điều Châu là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ chết. Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại.” (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Các sự việc trong đoạn trích trên được kể theo trình tự như thế nào? Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại. Câu 3: Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật vua Quang Trung trong đoạn trích trên. Câu 4: Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả trong đoạn trích trên. 7
  8. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 5: Nhận xét về bút pháp tái hiện sự thực lịch sử của các tác giả Hoàng Lê nhất thống chí qua đoạn trích hồi thứ mười bốn. *Gợi ý: Câu 1: Các sự việc trên được kể theo trình tự tuyến tính, trình tự thời gian (3/1 - 5/1 tết Kỉ Dậu). Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại.” Biện pháp nói quá trong chi tiết “thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối” nhằm nhấn mạnh tới sự thất bại thảm hại của quân giặc. Câu 3: Cảm nghĩ về nhân vật vua Quang Trung. - Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người. + Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn làm chúng ta kinh ngạc, chiến thắng thần tốc. + Vừa hành quân vừa đánh giặc mà vua Quang Trung lên kế hoạch từ trước đã chiến thắng sớm hơn dự định 2 ngày. - Hình ảnh vua Quang Trung oai phong lẫm liệt: + Vua Quang Trung thân chinh cầm quân, dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy khiến nghĩa quân Tây Sơn đánh thắng kẻ thù. + Hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với áo bào đỏ sạm đen khói súng. - Hình ảnh người anh hùng được khắc họa đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần, là người có tổ chức và linh hồn của chiến công vĩ đại. Câu 4: Thái độ của tác giả - Ca ngợi trí tuệ, chiến lược của vua Quang Trung: tài dụng binh như thần, lẫm liệt trong trận chiến - Tỏ thái độ căm ghét, khinh thường trước sự thất bại thảm hại của quân giặc. Câu 5: Khi các tác giả Ngô Thì, các tác giả chủ ý viết lại lịch sử, không phải sự sáng tạo văn học. Tâm lý này xuất phát từ việc người trung đại xem tiểu thuyết là thứ thấp kém, không có ý nghĩa với việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. - Nhưng Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm văn chương đích thực, chính điều này làm nên sự trường tồn của tác phẩm. - Sự kết hợp giữa sáng tạo, gia công kết hợp giữa ngòi bút chân thực , nghiêm ngặt với bút pháp viết linh hoạt đã giúp người viết tái hiện một thời kì lịch sử dữ dội TK XVIII: + Sự kiện lịch sử được ghi chép cụ thể, chính xác với các mốc thời gian, địa điểm, không gian rõ ràng, tạo sự tin cậy cho người đọc. + Nhóm tác giả không chỉ dựa trên sự kiện đơn thuần mà còn chỉ ra bản chất của hiện thực, vẫn giữ nguyên lịch sử nhưng lại xây dựng hình tượng chân dung con người đại diện cho cả hai phía. + Lời văn miêu tả có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa giọng kể khách quan, đơn sắc của người viết sử với giọng kể đầy xúc cảm của người sáng tạo văn học. 8
  9. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I VĂN BẢN 3: CHỊ EM THUÝ KIỀU (Trích "Truyện Kiều" - Nguyễn Du) Câu 1: Trong đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”, khi miêu tả hai chị em Thuý Kiều, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào là chủ yếu? Đặc điểm của bút pháp nghệ thuật này là gì? Hiệu quả nghệ thuật của nó? *Trả lời: - Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” tác giả Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng là chủ yếu. - Bút pháp ước lệ tượng trưng có đặc điểm như sau: thường sử dụng những hình tượng có trong thiên nhiên như trăng, hoa, tuyết, ngọc để gợi tả vẻ đẹp của con người; dùng những hình tượng như tùng, cúc, trúc, mai để về sự cao đẹp của tâm hồn, dáng hình. Bút pháp ước lệ hiếm khi miêu tả trực tiếp, tỉ mỉ chân dung nhân vật mà nghiêng về gợi. Ngôn ngữ của bút pháp ước lệ đậm chất bác học, nhiều điển tích, điển cố. - Hiệu quả: giúp tác giả thực tả được hai trang tuyệt thế giai nhân: Thuý Kiều, Thuý Vân. Câu 2: Ghi lại những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân và cho biết nội dung của những câu thơ đó? *Trả lời: - Những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân: “Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”. - Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ, tượng trưng, nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá, tiểu đối giúp ta hình dung được nàng là một người con gái có vẻ đẹp trang trọng, qúy phái, đoan trang, phúc hậu. Đôi môi nàng cười tươi như hoa, lời nói trong sáng như ngọc, làn tóc bồng bềnh mềm mại hơn mây, nước da trắng sáng, mịn màng hơn tuyết. Thiên nhiên phải nghiêng mình chịu "thua", chịu "nhường" vẻ đẹp cho Vân, điều đó cho ta thấy dự cảm về một tương lai êm ả, không có sóng gió đang đợi nàng ở phía trước. Câu 3: “Mai cốt cách tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” Hình ảnh "Mai cốt cách tuyết tinh thần" có ý nghĩa như thế nào? Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì trong câu thơ? Hai câu thơ giúp em cảm nhận được điều gì? Trả lời: Khi miêu tả vẻ đẹp chung của hai chị em Thuý Kiều, nhà thơ Nguyễn Du viết: "Mai cốt cách vẹn mười". "Mai cốt cách tuyết tinh thần" được hiểu như sau: + "Mai cốt cách": cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh tao + "Tuyết tinh thần": tinh thần của tuyết trắng và trong sạch. Câu này ý nói cả hai chị em Thuý Kiều đều duyên dáng, thanh tao, trong sáng. - Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng. Hai câu thơ giúp em cảm nhận được vẻ đẹp hoàn thiện, hoàn mĩ của chị em Thuý Kiều. Đó là những cô gái có cốt cách thanh tao, mảnh dẻ như mai, phẩm hạnh trong trắng như tuyết, hai chị em 9
  10. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I mỗi người có một vẻ đẹp riêng không ai giống ai, nhưng tất cả đều đẹp mười phân vẹn mười, hoàn thiện, hoàn mĩ. Câu 4: a) Nhận xét nghệ thuật miêu tả nhân vật Thuý Kiều trong đoạn trích "Chị em Thuý Kiều". b) Giải thích nghĩa của các cụm từ: - Nghiêng nước nghiêng thành ( trong câu: Một hai nghiêng nước nghiêng thành"). - Hồ cầm (trong câu: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương) Trả lời: a) Nghệ thuật khắc hoạ chân dung nhân vật của Nguyễn Du phong phú, đa dạng. Nổi bật lên trong đoạn trích là mấy nét sau: - Tả chân dung Thuý Kiều (người đẹp) vẫn theo tính ước lệ, công thức trong thơ truyền thống, nhưng với khả năng sáng tạo của một thiên tài, Nguyễn Du đã vượt lên khuôn mẫu cổ điển để tạo chân dung sinh động theo khuynh hướng "tâm lí ngoại hình, thân phận hoá ngoại hình". - Dùng bút pháp tu từ so sánh, ẩn dụ tượng trưng, nhân cách hoá hình tượng thiên nhiên để khắc hoạ chân dung Thuý Kiều với vẻ đẹp cao quí, hoàn hảo, toàn mĩ từ ngoại hình đến cốt cách, phẩm cách. Lấy những hình tượng thiên nhiên có vẻ đẹp đặc biệt, trong trắng, rực rỡ, bền vững như: thu thỷ, xuân sơn, hoa, liễu để cực tả, tuyệt đối hoá, lí tưởng hoá nhan sắc của Thý Kiều. - Bút pháp miêu tả thống nhất giữa ngoại hình với nội tâm, tính cách. Dung nhan đằm thắm, rực rỡ của Thuý Kiều đồng thời cũng phát ra những tia sáng rực rỡ (Thông minh vốn sẵn tĩnh trời) từ tâm hồn, trí tuệ của nàng cũng có gì như báo trước một số phận bi kịch. b) Nghiêng nước nghiêng thành: lấy ý ở một câu chữ Hán: "Bắc phương hữu giai nhân, tuyệt thế nhi độc lập. Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc, gian nhân nan tái đắc”. Có nghĩa là: phương Bắc có người con gái đẹp, đẹp vô song mà còn đứng một mình. (Người đó) ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước người ta bị nghiêng ngả. Thà không biết việc nghiêng thành và nghiêng nước, (vì) người đẹp khó mà gặp lại. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nư có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước. - Hồ cầm: đàn của người Hồ, một thứ đàn giống đàn nhị của Việt Nam, người Trung Quốc thấy xuất hiện ở phương Bắc nên gọi là đàn của người Hồ. Ở ta thường hiểu hồ cầm là đàn tì bà. Câu 5: “Làn thu thuỷ nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Kiều trong hai câu thơ trên, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả người nào trong văn học trung đại? Trong bút pháp đó, nhà thơ dã sử dụng biện pháp tu từ nào? Trả lời: - Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, nhà thơ Nguyễn Du viết: "Làn thu thuỷ kém xanh". Trong hai câu thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp miêu tả tượng trưng ước lệ trong văn học trung đại. 10
  11. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I - Trong bút pháp đó, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ "Làn thu thuỷ nét xuân sơn", nhân hoá "Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh". Câu 6: Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối trong đoạn thơ sau: "Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da." Trả lời: - Với bút pháp ước lệ kết hợp với một loạt tu từ ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, tác giả giúp ta hình dung được vẻ đẹp của Vân. Khuôn mặt của Vân phúc hậu, tươi tắn, dịu hiền như ánh trăng rằm. Nét mặt của nàng thanh tú cong mềm mại như mày con ngài, miệng cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc. Tóc nàng mềm mại, bồng bềnh, óng ả hơn mây, nước da trắng trẻo, mịn màng hơn tuyết. Tất cả toát lên một vẻ đẹp tinh tế, thùy mị, đoan trang, phúc hậu và toàn vẹn. Vẻ đẹp ấy luôn gợi cảm giác gần gũi, thiên nhiên thì mặc nhiên thừa nhận, phải “ nhường”, phải “ thua”. Từ những thông điệp nghệ thuật ấy, người đọc dễ nhận thấy bức chân dung của Thúy Vân đã ngầm thông báo về một số phận an lành, êm đềm, may mắn, hp. Câu 7: Hãy giới thiệu đôi nét về đoạn trích "Chị em Thuý Kiều" trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du? Trả lời: - Vị trí: Đoạn trích gồm 24 câu thơ, nằm ở phần đầu của "Truyện Kiều" (Gặp gỡ và đính ước) từ câu 15 đến câu 38 trong số 3254 câu - Nội dung: Đoạn trích miêu tả bức chân dung tuyệt đẹp của chị em Thuý Kiều, đặc biệt là Thuý Kiều; đồng thời dự báo tương lai của mỗi nhân vật. VĂN BẢN 4: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích "Truyện Kiều" - Nguyễn Du) Câu 1: "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai." a) Nói "người dưới nguyệt chén đồng" là chỉ ai? Nói như vậy là dùng biện pháp tu từ nào? Cách nói ấy cho ta hiểu gì về Thuý Kiều? b) Tìm hai từ đồng nghĩa với từ "tưởng". Có thể thay thế các từ tìm được với từ "tưởng" không? Vì sao? Nêu và phân tích giá trị của việc sử dụng thành ngữ trong đoạn thơ? Trả lời: a) - "người dưới nguyệt chén đồng": là hình ảnh chỉ Kim Trọng - Nói như vậy là dùng biện pháp tu từ hoán dụ, lấy kỉ niệm để chỉ người trong kỉ niệm. 11
  12. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I - Dùng cách nói ấy Kiều cho ta hiểu tâm trạng của nàng: nhớ mà không dám gọi tên Kim Trọng bởi xót xa quá. Cũng có thể hiểu là kỉ niệm ước hựn mà nàng không thể nào quên. Nhớ tới Kim Trọng là nhớ tới kỉ niệm. b) - Từ đồng nghĩa với từ "tưởng" là : nhớ, nghĩ. - Trong văn cảnh này từ "nhớ", "nghĩ" không thể thay thế cho từ "tưởng" được. Vì từ "tưởng" trong văn cảnh được dùng với nghĩa là tơ tưởng, mơ màng, mong nhớ, nghĩ tới. Thuý Kiều nhìn trăng mà tưởng nhớ, nghĩ tới người trong mộng là Kim Trong nơi phương xa, với kỉ niệm (đêm thề nguyền) và những nỗi niềm trong hiện tại. - Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ: "rày trông mai chờ", "bên trời góc bể". + Thành ngữ "rày trông mai chờ" gợi ra hình ảnh tâm trạng của Kim Trọng nơi quê nhà có lẽ chàng vẫn chưa biết Kiều đã bán mình đi xa, nên vẫn đang mòn mỏi, ngóng trông, chờ mong tin tức của nàng. + "Bên trời góc bể" vừa gợi ra chiều dài dằng dặc của thời gian và khoảng cách mênh mông của không gian xa xôi cách trở, vừa gợi ra nỗi xót thương cho thân gái dặm trường, bơ vơ, cô độc nơi dất khách quê người. => Các thành ngữ vừa diễn tả niềm cảm thương xen lẫn sự day dứt của Thuý Kiều đối với Kim Trọng và nỗi đau đớn, xót xa cho mối tình, cho thân phận của nàng, vừa thể hiện tấm lòng nhân đạo và tài năng sử dụng ngôn ngữ của đại thi hào Nguyễn Du. Câu 2: a) Trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" Nguyễn Du sử dụng hai thành ngữ "bên trời góc bể" và "quạt nồng ấp lạnh". Hãy chép lại hai câu thơ đó và giải thích nghĩa của hai thành ngữ trên trong câu thơ. b) Cho biết tên nhân vật, tác phẩm và tác giả của tám câu thơ trên. Trả lời: a) Hai câu thơ có sử dụng thành ngữ "bên trời góc bể" và "quạt nồng ấp lạnh " trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" là: - " Bên trời góc bể bơ vơ". - "Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ". + "bên trời góc bể": vừa gợi ra chiều dài dằng dặc của thời gian và khoảng cách mênh mông của không gian xa xôi cách trở, vừa gợi ra nỗi xót thương cho thân gái dặm trường, bơ vơ, cô độc nơi dất khách quê người. + "Quạt nồng ấp lạnh": mùa hè trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì nằm trước trong giường ngủ ấm chỗ để khi cha mẹ vào chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý chung của thành ngữ: chỉ sự phụng dưỡng, chăm sóc, hiếu thảo của con cái với cha mẹ (Kiều lo lăng không biết ai sẽ thay mình chăm lo việc đó?). b) - Tám câu thơ trên nói về tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. Câu 3: a Ghi lại đầy đủ tám câu thơ cuối trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" ("Truyện Kiều" - Nguyễn Du). Nêu ngắn gọn nội dung tám câu thơ vừa ghi lại. 12