Giáo án ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập thơ hiện đại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập thơ hiện đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_on_thi_vao_10_mon_ngu_van_9_chuyen_de_on_tap_tho_hie.doc
Nội dung tài liệu: Giáo án ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Ôn tập thơ hiện đại Việt Nam
- Ngày soạn: 15/3/2021 Ngày dạy: 19/3/2021 GV: Lê Thị Huyền Trường: THCS Tam Sơn CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ( Đoàn thuyền đánh cá, Bêp lửa) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Nắm được những kiến thức cơ bản về tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “ Bếp lửa” của Bằng Việt. 2. Năng lực - Giao tiếp và hợp tác, năng lực làm việc nhóm - Nhận xét đánh giá, bàn bạc vấn đề , tạo lập văn bản, - Vận dụng những hiểu biết về kiến thức để giải quyết những câu hỏi và dạng đề luyện tập. - Sử dụng ngôn ngữ, năng lực nghe, nói, đọc, viết 3. Phẩm chất - Tình yêu quê hương, yêu gia đình - Tinh thần trách nhiệm cao trong môi trường tập thể II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - GV:Lập kế hoạch bài dạy, bảng phụ ( máy chiếu), phiếu học tập - HS: Nghiên cứu bài học, ôn lại kiến thức, chuẩn bị bài viết theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MỞ ĐẦU: Gv : Chiếu máy hình ảnh một số tác giả, yêu cầu học sinh thử tài trí nhớ nhận diện xem mỗi chân dung đó là ai và ứng với mỗi tác giả nêu rõ tên tác phẩm ,năm sáng tác mà em đã được học trong học kì 1. GV giới thiệu dẫn dắt vào bài học: Trong nền thơ hiện đại Việt Nam, nhiều tác phẩm có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Các tác phẩm vừa gửi gắm tư tưởng tình cảm của nhà thơ lại vừa phản ánh cuộc sống lao động, đời sống tình cảm của con người. Hai bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và Bếp lửa của Bằng Việt được sáng tác trong giai đoạn từ năm 1954 - 1964. Thời kì này được đánh giá là giai đoạn chuyển tiếp, giữa thơ ca thời kì chống Pháp và chống Mĩ. Thơ mở ra nhiều hướng khai thác và có nhiều sáng tạo mới mẻ. Các nhà thơ tìm được cảm hứng từ hiện thực và vẻ đẹp con người hăng say xây dựng cuộc sống mới. Những đổi thay tốt đẹp từng ngày trong cuộc sống mới cùng với những tưởng tượng về cuộc sống ngày mai tươi sáng, gần gũi đã tạo nên những tứ thơ đẹp giàu ước mơ và chân thực. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN ? Hãy thảo luận và nêu những nét kiến thức cơ bản theo em cần phải nhớ về tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá” ( Huy Cận) và “ Bếp lửa” ( Bằng Việt) trên các phương diện sau: - Tác giả - Tác phẩm + Hoàn cảnh sáng tác + Thể thơ + Mạch cảm xúc , bố cục
- - Giá trị nội dung - Giá trị nghệ thuật ? Chia lớp làm 2 nhóm: - Nhóm 1, 2: Thảo luận bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá”. - Nhóm 3, 4: Thảo luận bài thơ “ Bếp lửa”. Thời gian thảo luận 2 phút ? GV nhận xét và chốt Kiến thức cơ Đoàn thuyền đánh cá Bếp lửa bản Tác giả Huy Cận ( 1919 – 2005), nhà thơ tiêu Bằng Việt (1941), trưởng thành biểu của phong trào Thơ mới trong kháng chiên chống Mỹ Tác phẩm: - Năm 1958, in trong tập thơ Trời mỗi - Năm 1963, in trong tập “ Hương - Hoàn cảnh ngày lại sáng . cây - Bếp lửa” - Thể thơ - Thất ngôn - Thể thơ: Tự do - Bố cục - 3 phần: ( Cảnh ra khơi -> Cảnh đánh - 4 phần: (Bếp lửa khơi nguồn - Kỉ cá-> Cảnh trở về) => Kết cấu theo niệm tuổi thơ - Suy ngẫm - Nỗi hành trình ra khơi nhớ )=> Kết cấu hồi tưởng Giá trị nội dung Ca ngợi hài hòa giữa thiên nhiên và Kỉ niệm xúc động về người bà và con người lao động , bộc lộ niềm vui, tình bà cháu, lòng kính yêu trân niềm tự hào của nhà thơ trước đất trọng và biết ơn của người cháu nước và cuộc sống. đối với bà, với gia đình quê hương => Cuộc sống lao động sản xuất đất nước => Tình cảm gia đình Giá trị nghệ Hình ảnh sáng tạo, âm hướng hào Miêu tả + tự sự + bình luận , hình thuật hùng, bút pháp lãng mạn ảnh sáng tạo, giọng điệu trong sáng thiết tha ? Khi ghi nhớ kiến thức cơ bản, các em cần lưu ý chủ đề của mỗi tác phẩm để có cái nhìn bao quát. Vậy mỗi bài thơ trên thuộc chủ đề nào?Hãy nhớ lại và kể thêm tác phẩm khác có cùng chủ đề với 2 bài thơ - “Đoàn thuyền đánh cá”: Lao động sản xuất: Lặng lẽ Sa Pa - “Bếp lửa”: Tình cảm gia đình ( tình bà cháu): Tiếng gà trưa ( Xuân Quỳnh), Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng) Gv nhấn mạnh: Hai chủ đề lớn đó luôn là mảnh đất màu mỡ, là nguồn thi hứng dồi dào cho sáng tác thơ cá. Khai thác đề tài không mới nhưng mỗi nhà thơ luôn đem đến cho thơ ca Việt Nam những thành quả rực rỡ. => Để vận dụng những kiến thức cơ bản vừa tìm, cô mời các em tiếp tục sang phần luyện tập. II. LUYỆN TẬP GV giới thiệu các dạng đề: Với 2 tác phẩm này, người ra đề có thể hỏi rất nhiều đơn vị kiến thức, với các cấp độ từ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng. Nhưng chủ yếu tập trung ở 3 dạng bài:
- Dạng 1: Câu hỏi đọc - hiểu - Nội dung kiến thức: Dạng câu hỏi này thường xoay quanh các đơn vị kiến thức về + Tác giả, tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, bố cục, mạch cảm xúc , ý nghĩa nhan đề gợi nhớ văn bản khác cùng chủ đề) + Từ vựng: biện pháp tu từ, giải nghĩa từ, + Ngữ pháp: Các thành phần câu, kiểu câu + Nội dung đoạn thơ - Cách làm: + Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu cho + Bước 2: Đọc các câu hỏi , gạch chân dưới các từ trọng tâm + Bước 3: Trả lời trực tiếp vào câu hỏi. Câu trả lời đảm bảo: chính xác đầy đủ, ngắn gọn. Riêng câu hỏi về biện pháp tu từ cần đảm bảo đúng kĩ năng làm bài tập dạng đó. Dạng 2: Viết đoạn văn nghị luận xã hội Từ nội dung của đoạn trích hoặc văn bản, yêu cầu viết một đoạn văn nghị luận về chủ đề liên quan xoay quanh 2 dạng bài: - Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý Dạng 3: Viết bài văn nghị luận văn học - Thường là: + Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ + Nghị luận về một vấn đề trong đoạn thơ, bài thơ - Khi gặp dạng bài này cần nắm được: + Yêu cầu của đề: Cảm nhận, suy nghĩ, phân tích + Vấn đề nghị luận: / Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ / Nghị luận về một phương diện, khía cạnh : tâm trạng nhân vật trữ tình, nét nghệ thuật đặc săc Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm ? Xác định yêu cầu đề bài Dạng 1+ 2: ( Chú ý gạch chân những từ ngữ trọng Cho câu thơ sau: tâm của câu hỏi) “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữu thói quen dậy sớm - Ở ý hỏi a và b, em hãy nhớ lại văn Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm bản học và phần kiến thức cơ bản để Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi làm bài theo trí nhớ Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !” ( Trích “ Bếp lửa ” - Bằng Việt) 1. Đoạn thơ trên có trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? 2. Từ “ nhóm” trong đoạn thơ có những nghĩa nào?
- 3. Phân tích tác dụng của phép tu từ điệp ngữ trong đoạn thơ trên. 4. Từ bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 - 15 câu trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Hướng dẫn ? Sang đến ý c, em cần vận dụng đơn 1. Đoạn thơ có trong tác phẩm “Bếp lửa” - vị kiến thức từ vựng nào ở lớp 6 của Bằng Việt ( Nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác tượng chuyển nghĩa) năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài. - Trong câu hỏi này thì yêu cầu ở ý d là - Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – quan trọng hơn cả. Ý hỏi này thường Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng chiếm phấn lớn dung lượng điểm số Việt và Lưu Quang Vũ. của cả câu. Chúng ta cần chú ý về kĩ năng trình bày. 2. Nghĩa của từ “ nhóm”: ? Hãy nhắc lại các bước làm bài - Nghĩa gốc: Hoạt động làm cho lửa và chất phân tích tác dụng biện pháp tu từ đốt bén vào nhau và cháy lên Bước 1: Đọc kĩ đề bài, xác định yêu - Nghĩa chuyển: Khơi dậy, gợi lên trong tâm cầu và nắm nội dung khái quát đoạn hồn con người những tình cảm tốt đẹp. trích. Bước 2: Xác định tên gọi của biện 3.Đoạn thơ sử dụng rất thành công biện pháp tu từ. pháp tu từ điệp ngữ Bước 3: Chỉ ra từ ngữ ( hình ảnh) thể - Từ “ nhóm” lặp đi lặp lại nhiều lần trong hiện. đoạn Bước 4: Phân tích và chỉ rõ tác dụng ( - Tác dụng: Tập trung vào tác dụng thể hiện trên + Nhấn mạnh, làm toả sáng hơn nét “kì lạ” văn bản và tư tưởng tình cảm của tác và thiêng liêng bếp lửa. giả). + Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kì lạ. Từ - Theo như các bước trên cô gợi ý trả “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều lời câu hỏi này như sau: ý nghĩa: khơi dậy tình cảm nồng ấm, khơi + Từ ngữ nào thể hiện phép tu từ điệp dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, ngữ quê hương, khơi dậy những kỉ niệm tuổi + Phép điệp ngữ có tác dụng gợi tả ai? thơ. Người đó hiện lên như thế nào? + Phép điệp ngữ khẳng định bà là cội nguồn + Qua đó nhà thơ bày tỏ tư tưởng, tình của niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là cảm gì? khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui Gv yêu cầu 1 học sinh lên bảng gạch ra chung. những ý cần làm của bài tập - Tác giả: Bằng biện pháp tu từ trên tác giả ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của người bà bày Yêu cầu cả lớp quan sát và nhận xét tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với bà. GV chiếu đoạn văn tham khảo và chốt cách trình bày:
- - Về hình thức: Nên viết thành đoạn văn, bài văn ngắn (Tùy theo yêu cầu hạn định của đề và khả năng của bản thân mà lựa chọn cách trình bày hợp lí) - Về nội dung: + Mở đầu: Giới thiệu khái quát về biện pháp tu từ. + Triển khai cụ thể: Phân tích các biểu hiện và tác dụng của phép tu từ dựa vào ngữ cảnh văn bản. + Kết thúc: Khẳng định giá trị đặc sắc của phép tu từ. => GV hỏi chốt: Với dạng câu hỏi đọc - hiểu em thấy cần lưu ý cách làm như thế nào: + Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu cho + Bước 2: Đọc các câu hỏi , gạch chân dưới các từ trọng tâm + Bước 3: Trả lời trực tiếp vào câu hỏi. Câu trả lời đảm bảo: chính xác đầy đủ, ngắn gọn. Riêng câu hỏi về biện pháp tu từ cần đảm bảo đúng kĩ năng làm bài tập dạng đó. Sang đển câu hỏi thứ 4, ta thấy đây là 4. Từ bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt, em câu hỏi thuộc dạng viết đoạn văn hãy viết đoạn văn khoảng 12 - 15 câu trình nghị luận xã hội, các em hãy quay trở bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo với lại với các bước làm bài dạng này ông bà, cha mẹ. ? Hãy thực hiện bước tìm hiểu đề và * Tìm hiểu đề và tìm ý tìm ý a. Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý - Vấn đề nghị luận: Lòng hiếu thảo của con người - Phạm vi dẫn chứng: Hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học - Hình thức trình bày: Đoạn văn khoảng 200 chữ b. Tìm ý - Giải thích khái niệm: Hiếu thảo - Nhận xét, đánh giá vấn đề: Ý nghĩa của lòng hiếu thảo của mỗi người trong cuộc sống với ông bà, cha mẹ - Mở rộng vấn đề: Phê phán những kẻ sống bất hiếu lỗi đạo, vô lễ với bề trên - Bài học nhận thức và hành động ? Trên cơ sở các ý vừa tìm, 1 bạn học * Lập dàn ý
- sinh đã lập dàn ý như sau, em hãy đọc 1. Mở đoạn (Dẫn dắt và nêu vấn đề) và nêu nhận xét của mình? Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ vốn là truyền ( GV chiếu bài của học sinh đã giao về thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta làm) 2. Thân đoạn ( Giải quyết vấn đề) a.Giải thích : GV cho hs nhận xét và chiếu dàn ý + Hiếu là hiếu nghĩa, biết ơn , thảo là mở mẫu để hs tham khảo rộng tấm lòng chia ngọt sẻ bùi. => Hiếu thảo là biết ơn, tôn trọng và đáp đền, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà, người sinh thành, dưỡng dục ta. b. Nhận xét, đánh giá : Hiếu thảo là phẩm chất cao đẹp của con người + Cha mẹ, ông bà là người đã sinh, nuôi dưỡng ta. + Hiếu thảo thì gia đình sẽ hòa thuận, yên vui, hạnh phúc là động lực cho ta + Sống hiếu thảo góp phần hoàn thiện vẻ đẹp nhân cách của mỗi con người. + Người sống hiếu thảo luôn được người khác trân trọng, yêu mến và dễ thành công (Dẫn chứng: Thúy Kiều trong “ Truyện Kiều, người cháu trong bài thơ Bếp lửa) c. Mở rộng vấn đề: Hiếu thảo phải chân thành, không toan tính, phê phán những kẻ sống lỗi đạo, bất hiếu d. Bài học nhận thức: + Phát huy truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc là trách nhiệm của mỗi người. + Là học sinh: kính trọng lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ dạy bảo, phấn đấu trong học tập và rèn luyện, để đền đáp công ơn. 3. Kết đoạn: ( Kết thúc vấn đề) Hiếu thảo là phẩm chất cần thiết có trong mỗi con người. ? Với dàn ý trên khi viết thành đoạn văn, có bạn đã hoàn thành như sau. Em hãy đọc thầm và nêu nhận xét về hình thức và nội dung bài viết ( GV chiếu máy bài viết của 1 bạn học sinh lớp khác cô đã chụp lại) Tham khảo Hiếu là hiếu nghĩa, biết ơn người sinh thành dưỡng dục mình, biết cung kính bề trên. Thảo là mở rộng tấm lòng của mình, là chia ngọt sẻ bùi. Lòng hiếu thảo là sự biết ơn, tôn trọng và đáp đền
- cha mẹ, ông bà, người có công sinh thành, dưỡng dục mình. Người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính, lễ phép, biết vâng lời, chăm sóc phụng dưỡng và làm cho cha mẹ, ông bà luôn được vui vẻ. Trong thực tế cuộc sống đã có nhiều người con hiếu thảo trở thành tấm gương để người đời sau noi theo. Chúng ta cần sống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bởi đó là người đã sinh ra ta, nuôi dưỡng ta khôn lớn. Hơn nữa con cái sống hiếu thảo thì gia đình hòa thuận, yên vui, hạnh phúc, là động lực để chúng ta học tập và làm việc. Lòng hiếu thảo đã gắn kết các thành viên trong gia đình. Sống hiếu thảo góp phần hoàn thiện vẻ đẹp nhân cách của mỗi con người. Người sống hiếu thảo luôn được người khác trân trọng, yêu mến và dễ thành công trong cuộc sống. Lòng hiếu thảo thể hiện lối sống trọng tình nghĩa, là nét đẹp cao quý của văn hóa Việt Nam. “Tội lớn nhất của đời người là bất hiếu”. Lỗi mắc phải - Hình thức: Chưa viết hoa và lùi đầu đoạn. - Nội dung: + Thiếu ý chính: câu mở đoạn, ý mở rộng, câu kết đoạn + Câu văn chưa liên kết chặt chẽ ( nhất là câu cuối) Gv hướng dẫn HS sửa lỗi - Để hoàn thành tốt nhất dạng viết đoạn văn nghị luận xã hội này, yêu cầu các em lưu ý: + Về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu tiên của đoạn, lùi vào đầu dòng. Tùy theo yêu cầu dung lượng mỗi đề, đảm bảo không thừa không thiếu. + Về nội dung: / Phần mở đoạn và kết đoạn, các em viết thật ngắn gọn / Phần thân đoạn: Các câu trong đoạn phải hướng vào chủ đề, và các câu được sắp xếp theo một trình tự lo gic,
- hợp lí. Sang dạng thứ ba: Dạng 3 Đề 1: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của HS đọc kĩ đề bài và gạch chân những thiên nhiên và con người lao động trong từ ngữ quan trọng. đoạn thơ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăn vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nức Hạ Long. Với đề bài này chúng ta lại quay về (Trích “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận) với những bước làm cơ bản trong quá * Tìm hiểu đề và tìm ý trình tạo lập bài viết. - Tìm hiểu đề: ? Hãy điền những thông tin còn + Kiểu bài: Nghị luận về một đoạn thơ thiếu vào mục tìm hiểu đề và tìm ý ở + Vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của thiên nhiên đây và con người lao động - HS điền + Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ trên đề bài - Tìm ý: + Giới thiệu khái quát về vị trí, nội dung đoạn thơ + Vẻ đẹp của thiên nhiên + Vẻ đẹp của con người lao động Vận dụng kiến thức đã học để lập dàn + Nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ ý cho từng phần * Lập dàn ý ? Phần mở bài em cần giới thiệu 1. Mở bài những thông tin nào - Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tác giả + Huy Cận: nhà thơ tiêu biểu cho nền - Tác phẩm thơ ca hiện đại Việt Nam - Đoạn thơ và vấn đề nghị luận + Giữa năm 1958, ông có chuyến đi dài ngày thực tế ở Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này ông viết Đoàn thuyền đánh cá. - Giới thiệu và cảm nhận khái quát về đoạn thơ: khắc họa thành công vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động trên vùng biển Như đã nêu ở phần tìm ý sang đến quê hương. phần thân bài trước hết em nên giới 2. Thân bài: Cảm nhận hai khổ thơ để thiệu khái quát chung về vị trí, nội thấy vẻ đẹp của thiên nhiên và con người dung của đoạn thơ để có cái nhìn bao lao động trong cảnh đánh cá giữa đêm quát nhất trăng. a. Khái quát chung: + Vị trí: Nằm ở giữa bài thơ + Nội dung: Cảnh đánh cá của ngư dân
- trong đêm trăng nổi bật lên là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động trong tư thế làm chủ . Để tìm ý triển khai cho 2 luận điểm b.Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên: quan trọng này cô yêu câu các em + Không gian bao la, trăng sao huyền ảo, thảo luận nhóm: gió lộng mây bay, con thuyền hùng dũng, - Gv cho hs thảo luận nhóm trong 2 lướt sóng. phút lập dàn ý cho 2 luận điểm: + Biển đêm trăng rực rỡ, lộng lẫy như một + Nhóm 1: Vẻ đẹp thiên nhiên bức tranh sơn mài. + Nhóm 2: Vể đẹp con người lao động. => Thiên nhiên rộng lớn, kì vĩ, nên thơ, giàu có, sống động, gần gũi với con người ( liên tưởng, tưởng tượng bay bổng ) c.Vẻ đẹp của con người lao động: + Có tư thế, tầm vóc lớn lao, lồng lộng giữa biển khơi, làm chủ thiên nhiên và công việc: dò bụng biển, dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng. + Lao động vất vả song những ngư dân luôn hào hứng, vui tươi, hòa hợp gần gũi với thiên nhiên (Bút pháp giàu chất tạo hình) -> con người được làm chủ cuộc đời trong xã hội mới. d. Đánh giá đặc sắc nghệ thuật + Âm hưởng, giọng điệu sôi nổi, khỏe Gv gọi nhóm trưởng nêu ý kiến và cho khoắn, nhịp thơ biến hóa linh hoạt, bút pháp các nhóm nhận xét, bổ sung và chốt lãng mạn, thủ pháp so sánh, nhân hóa, ẩn kiến thức dụ đã sáng tạo được nhiều hình ảnh thơ đẹp Ở thao tác đánh giá nghệ thuật đặc sắc 3. Kết bài của đoạn thơ em cần dựa vào đâu - Đoạn thơ ca ngợi vẻ đẹp hài hòa của con - Dựa vào nghệ thuật đặc sắc của bài người với thiên nhiên -> bức tranh đẹp về thơ để soi chiếu và tìm ra nét đặc sắc cuộc sống mới ở miền Bắc thời kì xây dựng trong đoạn thơ CNXH-> ta tự hào về đất nước, con người ? Vậy em thấy đoạn thơ khắc họa lao động mới . thành công vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động qua những nét nghệ thuật đặc sắc nào? ? Đối với đề này phần kết bài ta cần làm gì - Đánh giá khái quát, nâng cao vấn đề - Liên hệ GV hỏi và chốt một cách triển khai khác cho đề bài này Dàn ý ( Cách thứ 2) 1. Mở bài
- - Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu và cảm nhận khái quát về đoạn thơ 2. Thân bài: Cảm nhận về ba khổ thơ để thấy vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động. a. Khái quát chung: + Vị trí: + Nội dung b. Cảnh bắt đầu đánh cá say sưa, hào hứng c. Cảnh biển Hạ Long trong đêm trăng hiện lên rực rỡ, lấp lánh như tranh sơn mài: d. Không khí lao động tươi vui nhộn nhịp, tình cảm yêu nghề, yêu biển của người dân chài và sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên e. Đánh giá: - Khái quát về vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động - Đặc sắc nghệ thuật 3. Kết bài: - Đánh giá khái quát nâng cao vấn đề - Liên hệ GV chốt: Nếu HS lần lượt cảm nhận từng khổ và khái quát về vẻ đẹp thiên nhiên và con người vẫn đúng Khi đã định hình được dàn ý xong và tiến hành viết bài, cần lưu ý: - Mở bài: đảm bảo ngắn gọn, đủ ý ( độc đáo, hấp dẫn) - Thân bài: Trình bày mỗi luận điểm ít nhất là một đoạn văn, nên có câu chứa luận điểm, giữa các luận điểm cần liên kết chặt chẽ với nhau. - Kết bài: đảm bảo ngắn gọn, ấn tượng và tương xứng với mở bài về dung lượng Gv chiếu đoạn cảm nhận vẻ đẹp con người lao động và đoạn đánh giá nghệ thuật để học sinh đọc thầm, nhận xét về ưu điểm và lỗi mắc phải ( nếu có)
- Người lao động có tư thế, tầm vóc lớn lao, lồng lộng giữa biển khơi, làm chủ thiên nhiên và công việc: ra thăm dò bụng biển, tìm luồng cá, dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng. Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Công việc, lao động vất vả song những ngư dân luôn hào hứng, vui tươi. Đó là con người được làm chủ cuộc đời trong xã hội mới. Hai câu thơ với một loạt các động từ “ra”, “đậu”, “dò”, “dàn đan”, “vây”, “ giăng” đã miêu tả những hoạt động liên tiếp của người dân chài. Nhịp thơ nhanh, hối hả, lôi cuốn. Điều đó cho thấy công việc đánh cá trên biển phải luôn chân luôn tay, vất vả nặng nhọc. Người dân chài phải vượt bao dặm biển trong trời đêm , dò tìm luồng cá, bài binh bố trận , bủa lưới bắt. Không chỉ vất vả nặng nhọc , công việc ấy còn rất cần trí tuệ, kinh nghiệm và sự hợp tác cùng nhau. Huy Cận dùng ẩn dụ “ dàn đan thế trận”, là ngầm so sánh ngư dân khi làm việc giống như người chiến sĩ trên mặt trận. Con thuyền, mái chèo, lưới và ngư cụ khác đều trở thành vũ khí để họ nhịp nhàng lao động hăng say, mê mải, nhiệt tình,hối hả, khẩn trương. Giữa biển khơi, ngư dân đã chủ động khai thác, chinh phục biển cả như những chủ nhân đầy sức mạnh trong niềm lạc quan yêu đời, tình yêu nghề, yêu biển thiết tha. Âm hưởng, giọng điệu sôi nổi, khỏe khoắn, nhịp thơ biến hóa linh hoạt, bút pháp lãng mạn, thủ pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ đã sáng tạo được nhiều hình ảnh thơ đẹp. - Hs nhận xét + Ưu điểm: +Lỗi mắc phải: + Thiếu câu giới thiệu luận điểm ở hai đoạn văn
- + Chưa liên kết được đoạn văn . GV giới thiệu và chiếu đề tươing tự : Đề 2 ? Đọc và gạch chân những từ ngữ Đề 2: Suy nghĩ của em về vẻ đẹp hình ảnh đáng chú ý người lao động trên vùng biển Hạ Long ? Hãy chỉ ra điểm giống và điểm qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của khác nhau của đề 1 và đề 2 Huy Cận * Giống nhau - Kiểu bài: Nghị luận về vấn đề trong tác phẩm thơ - Vấn đề nghị luận: + Hình ảnh người lao động + Nghệ thuật khắc họa đặc sắc - Phạm vi dẫn chứng: Trong bài “ Đoàn thuyền đánh cá” * Khác nhau -Từ ngữ mệnh lệnh: + Đề 1: Cảm nhận ( Xuất phát từ sự cảm, hiểu của người viết để nhận xét đánh giá về nhân vật) + Đề 2 : Suy nghĩ ( Người viết đưa ra những nhận xét về nhân vật trên cơ sở một tư tưởng một góc nhìn nào đó) - Nội dung kiến thức: + Đề 1: Vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp người lao động + Đề 2: Hình ảnh người lao động - Phạm vi dẫn chứng: + Đề 1: Trong 3 khổ thơ giữa + Đề 2: Trong cả bài thơ GV hướng dẫn học sinh bài tập vận dụng và giao về nhà làm III. Bài tập vận dụng - Viết hoàn chỉnh đoạn văn nghị luận ở dạng 2 về lòng hiếu thảo - Lập dàn ý cho đề 2 thuộc dạng 3: Suy nghĩ của em về vẻ đẹp hình ảnh người lao động trên vùng biển Hạ Long qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. - Viết hoàn hcỉnh đoạn văn đánh giá đặc sắc nghệ thuật ở đề 1 dạng 3 Lời kết: Thơ hiện đại Việt Nam là một trong những mảng kiến thức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các đơn vị ra đề thi vào THPT. Mong muốn các em nắm vững kiến thức vận dụng các kĩ năng phù hợp với từng dạng bài để hoàn thiện từng câu hỏi. Hơn nữa tìm hiểu những bài thơ hiện đại ta cang thấy yêu quê hương đất nước, yêu gia đình càng trân trọng hơn những nét đẹp cao quý của con người. con ngu