Đề thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

docx 6 trang Thùy Uyên 28/04/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2024_2025_co_dap_an.docx

Nội dung tài liệu: Đề thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

  1. UBND THÀNH PHỐ TỪ SƠN ĐỀ THI TUYẾN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài:120 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang) PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU (3điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất phải lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng trắng lóa trên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen”. (Ngữ văn 9, tập 2) a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? b. Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên là ai? Việc lựa chọn nhân vật này làm người kể chuyện trong tác phẩm có tác dụng gì? c. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên là gì? d. Chỉ ra hai phép liên kết có trong đoạn văn trên? e. Câu“Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là những con quỷ mắt đen” dùng biện pháp tu từ gì? Biện pháp tu từ ấy giúp chúng ta hiểu gì về các nhân vật? PHẦN 2: LÀM VĂN Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về vai trò của kĩ năng sống đối với học sinh ngày nay. Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? (“Bếp lửa”- Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1) Hết
  2. UBND THÀNH PHỐ TỪ SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS Môn: Ngữ văn (HDC gồm 05 trang) Câu Nội dung Điểm Phần I: Đọc – Hiểu 1 3,0 - Đoạn văn trên trích từ tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” a 0,25 - Tác giả Lê Minh Khuê 0,25 - Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên là Phương Định. 0,25 - Việc lựa chọn nhân vật này làm người kể chuyện có tác dụng: + Tạo thuận lợi để tác giả đi sâu miêu tả thế giới nội tâm nhân vật. 0,75 + Tạo điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một b trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. + Làm cho câu chuyện mang màu sắc chủ quan, trở nên gần gũi, đáng tin cậy, (Mỗi tác dụng của ngôi kể được 0,25đ) c Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên là: Tự sự 0,5 + Phép lặp: Bom, chúng tôi 0,25 d + Phép nối: Do đó 0,25 - Câu “Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là những con quỷ mắt đen” dùng biện pháp tu từ ẩn dụ. 0,25 e - Việc sử dụng biện pháp tu từ này cho thấy tinh thần lạc quan, có trách nhiệm cao với công việc của ba cô gái là Nho, Thao, Phương 0,25 Định. PHẦN II: Làm văn Câu 2: 2,0 - Biết cách làm đoạn văn nghị luận xã hội. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát. - Về hình thức: HS viết đúng hình thức của đoạn văn; dung lượng 0.25 khoảng 200 chữ. - Về nội dung: 1.Giải thích : 0.25 - Kĩ năng sống: là một tập hợp các kĩ năng mà con người có được thông qua học tập hoặc trải nghiệm thực tế cuộc sống để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. 2. Đánh giá, bàn luận 0.25 * Khẳng định: Kĩ năng sống là rất cần thiết nhất là đối với học sinh trong cuộc sống ngày nay *Lí giải tại sao kĩ năng sống lại quan trọng 0.75 - Kĩ năng sống giúp con người ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
  3. - Kĩ năng sống giúp mỗi người bình tĩnh, tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng lực, sở trường của mình. - Có kỹ năng sống tốt, phù hợp với hoàn cảnh xã hội, người ta dễ đạt được sự thăng tiến. Có nhiều người kiến thức và học vị không cao nhưng có kỹ năng sống tốt đã đạt được nhiều thành công lớn trong cuộc sống (ví dụ minh họa) - Nếu không có kĩ năng sống tốt thì: Con người thiếu tự tin, thiếu chủ động khi cuộc sống nảy sinh những vấn đề phức tạp. - Thiếu kỹ năng sống, người ta có thể hành động một cách sai trái, dại dột. Từ đó trở thành mối nguy hiểm cho xã hội (ví dụ minh họa: thiếu kỹ năng giải quyết những va chạm tình cờ gặp phải trong cuộc sống, chỉ từ một sự va chạm nhỏ trong giao thông, người ta có thể trở thành một kẻ sát nhân) . 3. Bàn luận mở rộng - Phê phán thái độ quá đề cao kiến thức mà xem nhẹ kĩ năng sống. 0.25 - Bài học: Bên cạnh tích lũy kiến thức hàn lâm từ nhà trường, sách 0.25 vở, mỗi người cần thường xuyên trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống – kĩ năng mềm để dễ dàng thích nghi với cuộc sống hiện đại (tham gia các hoạt động xã hội, học từ những người xung quanh ) 3 5,0 A. Yêu cầu chung - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghi luận văn học về tác phẩm thơ hoặc đoạn trích có mở bài, thân bài, kết bài. - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Triển khai vấn đề nghi luận thành các luận điểm. Vận dụng tốt các thao tác lập luận kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc. B. Yêu cầu cụ thể (thí sinh có thể trình bày theo hướng sau): I. Mở bài:Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát đoạn thơ 0.5 - Giới thiệu tác giả: Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, với phong cách thơ trong trẻo mượt mà, tâm tình sâu lắng, Bằng Việt thường đi sâu khai thác những kỉ niệm, ước mơ của tuổi trẻ, cho nên rất gần gũi với bạn đọc. - Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963 là dòng hồi ức và suy tưởng đầy xúc động về tình bà cháuđồng thời thể hiện lòng kính yêu, lòng biết ơn của cháu với bà cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước. - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về người bà kính yêu, về bếp lửa và niềm thương nhớ của cháu được thể hiện trong hai khổ thơ cuối. II. Thân bài: 1. Khái quát dẫn dắt: 0.5
  4. - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác khi tác giả đang học ngành Luật ở Liên Xô. Tác phẩm được đưa vào tập thơ “Hương cây – Bếp lửa” là bài thơ thành công viết về tình bà cháu. - Trên đất nước bạn xa xôi, nhà thơ bất chợt bắt gặp hình ảnh bếp lửa. Đó là bếp lửa thật nhưng cũng có thể là bếp lửa hiện lên trong trí tưởng tượng. Cả bài thơ là dòng cảm xúc đan xen giữa quá khứ và hiện tại của cháu khi đã trưởng thành. Hình tượng Bếp lửa độc đáo gắn liền với hình ảnh người bà, là điểm tựa khơi gợi kỉ niệm, cảm xúc, suy ngẫm về bà và tình bà cháu. Hai khổ thơ cuối là sự chuyển đổi rất tự nhiên từ cảm xúc nhớ thương của đứa cháu đối với bà sang suy nghĩ sâu sắc của người cháu đã trưởng thành về cuộc đời bà 2. Phân tích luận điểm a. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. 2.0 - Tám câu thơ ở đầu khổ thơ là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu về người bà kính yêu, về bếp lửa. Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà.Hình ảnh bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý: Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời. +“Lận đận”, “nắng mưa” là những từ láy biểu cảm gợi ra cuộc đời gian nan, vất vả của bà. Cụm từ “mấy chục năm” kết hợp với phó từ “tận”, “vẫn” chỉ thời gian dài. Trong suốt thời gian ấy đến nay “bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”. “dậy sớm” là “thói quen” nhưng đấy không phải là thói quen vô thức mà là trong ý thức của bà. Từ “giữ” đã khẳng định điều đó. +Tác giả sử dụng điệp ngữ “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao thêm, toả sáng dần dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết giá lạnh đến nuôi dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình xóm láng và thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ Như vậy, bà “nhóm lửa” đâu chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà bằng cả tấm lòng “ấp iu nồng đượm”. + Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kỳ diệu, thiêng liêng: “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa”. Bếp lửa luôn đi cùng hình ảnh người bà- người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà, - Bếp lửa và hình ảnh người bà thân yêu đã trở thành một mảnh tâm hồn, một phần ký ức không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.
  5. b. Khổ thơ cuối thể hiện một cách đằm thắm tình thương nhớ, 1.0 lòng kính yêu, biết ơn của cháu với bà - Sau câu thơ tự sự “Giờ cháu đã đi xa”, ý thơ mở ra ở các chiều không gian, thời gian, cảm xúc nhờ điệp từ “trăm” trong cấu trúc liệt kê “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Cháu đã đi xa, biết nhiều, hiểu nhiều cuộc đời đổi thay theo hướng thật vui, thật đẹp - “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”. Từ “Nhưng” mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa đinh ninh rằng dù ở nơi đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi nhớ bà, nhớ một thời ấu thơ gian nan đói khổ mà ấm áp nghĩa tình. Mỗi chữ trong câu thơ cuối cứ hồng lên tình cảm nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là tình cảm thuỷ chung tốt đẹp của con người Việt Nam xưa nay. 3. Đánh giá nâng cao: 0.5 Tóm lại, làm nên thành công của đoạn thơ những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa, qua dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình và bình luận. Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ, 9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và suy ngẫm về bà.Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành. Hình ảnh tả thực hiện lên trong dòng hồi tưởng, kết hợp các biện pháp tu từ khiến suy ngẫm về bà có chiều sâu, xúc động. Chính sự kết hợp nhuần nhị độc đáo đó khiến hình ảnh của bà thật gần gũi, những mảng tuổi thơ lại hiện về sống động, chân thành và giản dị. Qua đó, trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu bộc lộ nỗi thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của mình với bà cũng là với gia đình, quê hương, đất nước. III. Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận: 0.5 - Giọng thơ chân thành, sâu lắng, đoạn thơ đánh thức những kỉ niệm tuổi ấu thơ về ông bà trong mỗi người. - Đoạn thơ chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Qua lời thơ dung dị của Bằng Việt ta thấy hiển hiện hình ảnh một người bà thật đẹp - người bà Việt Nam. Phải là người yêu bà sâu sắc và mãnh liệt mới có thể tạo nên những dòng thơ chân thành, chứa chan tình cảm dành cho bà đến như vậy. - Cảm ơn Bằng Việt cho ta bài thơ hay viết về tình cảm con người, giáo dục chúng ta trân trọng tình cảm gia đình, quê hương, đất nước * Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (kết cấu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, yếu tố biểu cảm ) thể hiện quan điểm, thái độ riêng, sâu sắc không trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
  6. * Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng việt: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Tổng 10.0