Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Vũ Ninh (Có đáp án)

docx 5 trang Thùy Uyên 20/05/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Vũ Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_vao_lop_10_mon_ngu_van_truong_thcs_vu_ninh_co_dap.docx

Nội dung tài liệu: Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Vũ Ninh (Có đáp án)

  1. UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG THCS VŨ NINH NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0điểm) Cho đoạn văn sau: Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “ những con quỷ mắt đen”. (Ngữ văn 9 tập II) Câu 1.Những câu văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy? Câu 2.“ Chúng tôi” được nói tới trong đoạn văn là những ai? Nụ cười và những lời đùa gọi nhau của các nhân vật ấy thể hiện vẻ đẹp nào ở họ? Câu 3.Từ câu văn Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc, em có thể liên tưởng tới câu thơ nào trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật? Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về những người chiến sĩ trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng chiến tranh? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bàn về chủ đề:Sức mạnh của lời xin lỗi. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh, Sang thu - Ngữ văn 9, tập II) Hết (Đề gồm có 01 trang)
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn Phần Câu Nội dung Điểm I. 1 -Đoạn văn trên trích từ tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” 0,25 Đọc - Tác giả: Lê Minh Khuê. 0,25 hiểu - Hoàn cảnh sáng tác: Truyện “ Những ngôi sao xa xôi” được viết văn năm 1971 trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc ta 0,5 bản đang diễn ra quyết liệt. 2 -“ Chúng tôi” được nói tới trong đoạn văn là chị Thao, Phương 0,25 Định và Nho. -Nụ cười và những lời đùa gọi nhau của các nhân vật ấy thể hiện 0,5 tinh thần lạc quan, trẻ trung, yêu đời, coi thường mọi khó khăn, gian khổ của họ. 3 -Đó là câu thơ “ Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” 0,25 -Cảm nhận về những người chiến sĩ trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng chiến tranh: + Họ đều là những con người dũng cảm đương đầu với gian khổ 0,25 khó khăn sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng. + Đoàn kết yêu thương quan tâm săn sóc cho nhau như những 0,25 người thân trong một gia đình. + Mặc dù hoàn cảnh sống chiến đấu vô cùng khắc nghiệt nhưng 0,25 những chiến sĩ ấy vẫn giữ đc tâm hồn trong sáng, trẻ trung, yêu đời. + Hình ảnh những chiến sĩ thanh niên xung phong đã góp phần làm nên vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ trên tuyến 0,25 đường Trường Sơn huyền thoại. II. 1 I. Yêu cầu về kĩ năng: Làm - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội. văn - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận ). - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng. II. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách song cần phải đảm bảo các ý sau: *Mở đoạn: 0,25 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bàn về lời xin lỗi, suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống *Thân đoạn: 1. Giải thích 0,25
  3. - "Xin lỗi": là hành động tự nhận khuyết điểm, sai lầm về mình, là sự đồng cảm, sẻ chia đối với người bị ta làm tổn thương, thiệt hại. Biết xin lỗi là mong muốn được đền bù thiệt hại và tha thứ. - Xin lỗi không chỉ là cách thể hiện thái độ biết lỗi, tự nhận thấy sai lầm mà còn là phép lịch sự trong giao tiếp, ứng xử giữa người với người. 2. Bàn luận: a) Biểu hiện của người biết nói lời xin lỗi: - Luôn chủ động mở lời xin lỗi, tự nhận khuyết điểm về mình khi 0,5 gây ra một lỗi lầm, hoặc một hành động sai trái gây ra hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến người khác - Tích cực tìm cách khắc phục hậu quả đã gây ra - Biết nhận thấy sai lầm của mình và mong muốn được khắc phục - Người biết nói lời xin lỗi luôn sống hiền hòa, chuẩn mực, quan tâm, kính nhường và tôn trọng người khác. b) Tại sao sống phải biết nói lời xin lỗi? 0,5 - Xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa của con người, là hành vi văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội - Lời xin lỗi chân thành phản ánh phẩm chất văn hóa của cá nhân, giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn. - Xin lỗi là một phép lịch sự trong giao tiếp, thể hiện sự văn minh và thái độ tôn trọng con người - Lời xin lỗi chân thành có thể cứu vãn được sự việc đáng tiếc có thể đã xảy ra - Xin lỗi đúng cách, đúng lúc giúp ta tránh được những tổn thất về vật chất và tinh thần - Lời xin lỗi còn để thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với mọi người - Lời xin lỗi chân thành hàn gắn những chia rẽ và hận thù do những lỗi lầm ấy gây nên. - Xin lỗi còn để dạy cho con cái biết học cách lớn lên là người có ý thức trách nhiệm. - Biết nói lời xin lỗi giúp cho cuộc sống của chúng ta được an lành, hạnh phúc hơn. 3. Bài học nhận thức và hành động 0,25 - Biết sống chân thành, tôn trọng, quý trọng người khác, thành thật nhận khuyết điểm về mình, không được né tránh trách nhiệm hay ngụy biện về hành động của mình - Lời xin lỗi phải xuất phát từ đáy lòng mới thật sự hữu dụng - Hiểu rõ đối tượng là ai để bày tỏ thái độ xin lỗi một cách đúng đắn và hiệu quả nhất. - Xin lỗi đúng lúc, đúng nơi sẽ làm cho người được xin lỗi thấy dễ tha thứ hơn, đặc biệt cần biết sửa sai sau khi xin lỗi. * Kết đoạn: 0,25
  4. - Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong các mối quan hệ cuộc sống - Nêu quan điểm của mình về vấn đề này. 2 I. Yêu cầu về kĩ năng - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học: Có đầy đủ MB, TB, KB - Bố cục và hệ thống ý sángrõ. - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận ). - Văn trôi chảy, triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. II. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: 1. Mở bài: + Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,5 + Khái quát vị trí, nội dung đoạn thơ: 2. Thân bài: a. Bức tranh sang thu trong không gian gần và hẹp: - Những tín hiệu vô hình trong thiên nhiên: 1,0 +Hương ổi: mùi hương bình dị, dân dã đặc trưng của mùa thu miền Bắc khi mùa ổi chín. +Động từ “phả”: sự lan tỏa, trộn lẫn: gợi tả về một không gian dường như mang cả hương thơm của mùa thu, của sự trong lành +Gió se: gió hơi lạnh, khô, là gió heo may của mùa thu, không phải cơn gió nam của mùa xuân hay gió bắc mùa đông. +Sương: hiện tượng ngưng tụ hơi nước khi thời tiết chuyển lạnh vào buổi tối và sáng sớm. +Động từ “chùng chình”: nhân hóa làn sương như có tâm hồn chuyển động chậm rãi, thong thả. + “Ngõ”: có thể hiểu là ngõ thực hoặc cửa ngõ thời gian thông giữa hai mùa hạ và thu - Cảm xúc của tác giả: 1,0 + Giật mình nhận ra mùa thu đang về qua từ “bỗng” + Thành phần tình thái “Hình như”: sự ngỡ ngàng, khó tin, tâm hồn thi sĩ cũng như biến chuyển cùng đất trời. ⇒ Tác giả sử dụng những hình tượng vô hình, chỉ cảm nhận được qua khứu giác, cảm giác chứ không nhìn thấy, không cầm nắm được. Đây là một điểm đặc biệt so với việc dùng những hình ảnh quen thuộc để nói về mùa thu như hoa sữa, quả hồng, cốm non, cho thấy sự tinh tế trong cảm xúc của tác giả. b. Bức tranh sangthu trong không gian cao và rộng: 1,5 +Hình ảnh đối lập: sông “dềnh dàng” với chim “vội vã”. Dòng
  5. sông vào mùa thu bắt đầu chảy chậm rãi, đã qua rồi những cơn bão hè khiến sông cuộn trào. Chim thì lại vội vã bay về phương Nam tránh rét +Cách dùng từ “ được lúc”- “bắt đầu’: Cảm nhận tinh tế của tác giả +Hình ảnh đám mây mùa hạ được nhân hóa “vắt nửa mình sang thu”: Đám mây là thực, ranh giới mùa là ảo. Đây là cách nói lấy không gia để chỉ thời gian. Liên hệ hình ảnh đám mây trong bài Chiều sông Thương của Hữu Thỉnh. ⇒ Thiên nhiên giao mùa đẹp kì lạ, độc đáo * Đánh giá chung: +Thể thơ 5 chữ, hình ảnh thơ giàu sức gợi, sử dụng nhiều nhân 0,5 hóa, liên tưởng độc đáo +Hai khổ thơ đã vẽ nên bức tranh tuyệt đẹp của khoảnh khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu đồng thời giúp người đọc cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên, yêu mùa thu làng quê của tác giả. 3. Kết bài: 0,5 + Giá trị của đoạn thơ trong mạch cảm xúc chung của toàn bài. + Những ấn tượng, cảm xúc sâu lắng được gợi lên từ đoạn thơ, bài thơ. (HS phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu thơ lồng ghép với phân tích giá trị nội dung)