Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Hạp Lĩnh (Có đáp án)

doc 7 trang Thùy Uyên 20/05/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Hạp Lĩnh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_vao_lop_10_mon_ngu_van_truong_thcs_hap_linh_co_da.doc

Nội dung tài liệu: Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Hạp Lĩnh (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD& ĐT TPBẮC NINH ĐỀ THI THỬ VÀO THPT TRƯỜNG THCS HẠP LĨNH Năm học 2021-2022 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Cho câu thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng” a) Chép chính xác ba câu thơ còn lại để hoàn thiện khổ thơ. b) Cho biết khổ thơ trên thuộc bài thơ nào? Của tác giả nào? Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ đó. c)Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ" II. PHẦN TẬP LÀM VĂN Câu 1 (2, 0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc." (Thanh Hải, “Mùa xuân nho nhỏ”, Ngữ văn 9, tập 2) ===Hết===
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO THPT Năm học 2021-2022 Môn thi: Ngữ văn Phần/ Nội dung Điểm Câu Phần I. Đọc -Học sinh chép chính xác khổ thơ: 1 đ hiểu “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ a Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” -Sai một lỗi chính tả, từ ngữ trừ 0,25 đ -Tác phẩm: “Viếng lăng Bác” 0,25 đ -Tác giả: Viễn Phương 0,25 đ b -Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976, khi ấy đất nước đã 0,5 đ thống nhất hai miền Nam, Bắc; công trình lăng chủ tịch Hồ Chí Minh vừa được khánh thành, nhà thơ lần đầu tiên ra thăm lăng Bác. c -Biện pháp tu từ: 0,5 đ + Ẩn dụ: “mặt trời trong lăng” gợi liên tưởng đến Bác Hồ. + Nhân hoá: mặt trời đi qua trên lăng Mặt trời thấy -Tác dụng: 0,5 đ + Phép ẩn dụ: “mặt trời trong lăng” gợi liên tưởng đến Bác Hồ kính yêu. Bởi nếu như mặt trời của thiên nhiên tạo hoá đem lại ánh sáng sự sống cho muôn loài, thì Bác đem lại ánh sáng của độc lập, tự do cho dân tộc ta. Cả cuộc đời Người cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, đưa nhân dân ta thoát khỏi thân kiếp nô lệ lầm than để được trở lại làm người tự do. Vậy Bác cũng vĩ đại, cũng trường tồn, bất diệt như mặt trời của tạo hoá. + Phép nhân hoá: mặt trời đi qua trên lăng, thấy, gợi cảm nhận hình ảnh mặt trời của tự nhiên thật sinh động, gần gũi, có hoạt động như con người. Từ láy “ngày ngày” ở đầu câu thơ diễn tả thời gian tuần hoàn ngày qua ngày qua ngày. Dường như mỗi ngày qua đi là một
  3. lần mặt trời của tạo hoá lại nghiêng mình ngưỡng mộ vẻ rực rỡ, vĩ đại của Bác Hồ (rất đỏ) + Hai câu thơ gợi cảm nhận về tấm lòng thành kính, trân trọng và biết ơn sâu sắc của nhà thơ, của nhân dân ta với lãnh tụ kính yêu. Phần II. a.Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: 0,25 đ Tập làm Bàn về lời xin lỗi, suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của lời văn xin lỗi trong cuộc sống. b.Thân đoạn Câu 1 * Giải thích 0,25 đ - "Xin lỗi": là hành động tự nhận khuyết điểm, sai lầm về mình, là sự đồng cảm, sẻ chia đối với người bị ta làm tổn thương, thiệt hại. Biết xin lỗi là mong muốn được đền bù thiệt hại và tha thứ. - Xin lỗi không chỉ là cách thể hiện thái độ biết lỗi, tự nhận thấy sai lầm mà còn là phép lịch sự trong giao tiếp, ứng xử giữa người với người. *Bàn luận: (Kết hợp phân tích và chứng minh) 1,25 đ -Biểu hiện của người biết nói lời xin lỗi: + Luôn chủ động mở lời xin lỗi, tự nhận khuyết điểm về mình khi gây ra một lỗi lầm, hoặc một hành động sai trái gây ra hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến người khác + Biết nhận thấy sai lầm của mình và tích cực tìm cách khắc phục hậu quả + Người biết nói lời xin lỗi luôn sống hiền hòa, chuẩn mực, quan tâm, kính trên nhường dưới và tôn trọng người khác. -Tại sao sống phải biết nói lời xin lỗi? + Xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa của con người, là hành vi văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội + Lời xin lỗi chân thành phản ánh phẩm chất văn hóa của cá nhân, giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn, có thể cứu vãn được sự việc đáng tiếc có thể đã xảy ra, giúp ta tránh được những tổn thất về vật chất và tinh thần + Lời xin lỗi còn để thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với mọi người, hàn gắn những chia rẽ và hận thù do những lỗi lầm ấy gây nên. + Xin lỗi còn để dạy cho con cái biết học cách lớn lên là người có ý thức trách nhiệm. Biết nói lời xin lỗi giúp cho cuộc sống của chúng ta được an lành, hạnh phúc
  4. hơn. ->Biết nói lời xin lỗi, con người sẽ có ý thức phấn đấu sửa lỗi, hoàn thiện bản thân hơn. -Trái với biết xin lỗi: đổ lỗi cho người khác, thiếu trách nhiệm trong công việc và cuộc sống-> cần có thái độ lên án những biểu hiện này. c. Kết đoạn: 0,25 đ - Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong các mối quan hệ cuộc sống -Bài học nhận thức và hành động: + Biết sống chân thành, tôn trọng, quý trọng người khác, thành thật nhận khuyết điểm về mình, không được né tránh trách nhiệm hay ngụy biện về hành động của mình + Lời xin lỗi phải xuất phát từ thái độ chân thành, đúng lúc, đúng nơi sẽ làm cho người được xin lỗi dễ tha thứ hơn + Xin lỗi và đi liền với sửa lỗi. A.Yêu cầu chung: Câu 2 *Yêu cầu về hình thức: -Học sinh viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ có bố cục mạch lạc, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng, lí lẽ phù hợp -Diễn đạt chính xác, lời văn trong sáng, trình bày sạch đẹp, không viết tắt, viết hoa sai quy tắc *Yêu cầu về nội dung: -Trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về những suy ngẫm và ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong hai khổ thơ thứ 4 và thứ 5 của bài “Mùa xuân nho nhỏ” - Làm nổi bật những đặc sắc nghệ thuật và ước nguyện chân thành, tha thiết, khiêm nhường mà mãnh liệt của nhà thơ. B.Yêu cầu cụ thể a.Mở bài: 0,5 đ - Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” +Thanh Hải là một trong những nhà thơ tiêu biểu có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu + “Mùa xuân nho nhỏ” là một trong những bài thơ đặc sắc nhất của ông, được sáng tác vào tháng 11 năm 1980 khi ông đang nằm trên giường bệnh và không lâu sau
  5. đó ông qua đời - Vị trí và nội dung của đoạn thơ: Khổ thơ thứ 4 và thứ 5 trong bài thơ đã khắc hoạ rõ nét suy ngẫm và ước nguyện chân thành, tha thiết, khiêm nhường mà mãnh liệt của tác giả b.Thân bài *Mạch cảm xúc của bài thơ: 0,5 đ Bài thơ đi từ cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời xứ Huế đến cảm xúc trước mùa xuân của đất nước, con người. Từ đó, thật tự nhiên Thanh Hải bộc lộ những suy ngẫm, ước nguyện chân thành, khát vọng hiến dâng mãnh liệt của mình và gửi gắm lời ngợi ca quê hương đất nước ( Sau khi nêu mạch cảm xúc của bài, nên yêu cầu thêm: tóm tắt nội dung 3 khổ thơ đầu để đi đến ước nguyện ở khổ 4 và 5) *Ước nguyện và khát vọng cống hiến của Thanh Hải 1,5 đ -Khổ 4: + Nghệ thuật: . Điệp ngữ “ta” lặp lại ba lần ở đầu ba câu thơ . Liệt kê+ hình ảnh ẩn dụ gần gũi, bình dị: con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm ->Ước muốn được trở thành những sự vật nhỏ bé nhưng có ích, hiến dâng những gì đẹp nhất, tinh tuý nhất của mình để điểm tô cho cuộc đời. Nhà thơ muốn được làm con chim dâng tiếng hót hay, muốn được làm bông hoa dâng hương sắc cho đời, muốn được làm một nốt nhạc trầm thôi nhưng xao xuyến lòng người, tạo ra giai điệu lắng sâu cho bản nhạc mùa xuân. Đó là ước nguyện chân thành tha thiết và rất đỗi khiêm nhường của tác giả. Hình ảnh con chim, cành hoa đã xuất hiện ở khổ 1, nay được nhắc lại như một sự đối ứng đặc biệt. Đặc biệt sự thay đổi đại từ nhân xưng “tôi”(khổ 1) sang “ta”là một dụng ý nghệ thuật của nhà thơ. Thanh Hải diễn tả ước nguyện của riêng mình mà như nói hộ ước muốn của mọi người. Cái tôi riêng hoà vào cái ta chung thật tự nhiên mà hợp lí. -Khổ 5 1,5 đ + Nghệ thuật ẩn dụ: “một mùa xuân nho nhỏ” ->Thanh Hải ước nguyện trở thành một mùa xuân nho nhỏ, góp vào mùa xuân lớn của dân tộc, làm đẹp cho cuộc đời, cho đất nước. + Từ láy “nho nhỏ” gợi cảm nhận ước nguyện ấy thật
  6. giản dị, chân thành, tha thiết và khiêm nhường. Từ láy “lặng lẽ” nhấn mạnh cách thức hiến dâng âm thầm, lặng lẽ, hoàn toàn chủ động và tự nguyện, không hề phô trương. Ước nguyện ấy thật đáng trân trọng biết bao. + Phép điệp ngữ, điệp cấu trúc và phép hoán dụ: “Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” ->Làm nổi bật khát vọng cống hiến của Thanh Hải. Nhà thơ muốn hiến dâng những điều tốt đẹp nhất cho quê hương đất nước trong mọi giai đoạn của cuộc đời cả khi còn trẻ và khi đã về già. Đó là khát khao cống hiến mãnh liệt, bất chấp cả thời gian, tuổi tác và bệnh tật; là lí tưởng sống tốt đẹp của nhà thơ. *Đánh giá chung: 0,5 đ -Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ, giọng điệu vừa sâu lắng, vừa tha thiết, giục giã. + Hình ảnh thơ giản dị, gần gũi, giàu sức gợi hình gợi cảm + Sử dụng thành công một số biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt kê, ẩn dụ, hoán dụ ->Hai đoạn thơ thể hiện rất rõ ước nguyện chân thành, tha thiết, khiêm nhường và khát vọng cống hiến mãnh liệt của nhà thơ Thanh Hải. -Bài thơ được viết trong những ngày tháng cuối cùng trong cuộc đời, khi ông đang giành giật sự sống với tử thần trên giường bệnh ->ta càng ngưỡng mộ lí tưởng sống, khát vọng sống và khát vọng cống hiến cao đẹp của nhà thơ. Trong những năm tháng đất nước vừa bước ra từ hai cuộc chiến tranh biên giới, còn nhiều khó khăn, thì ước nguyện và khát vọng cống hiến của Thanh Hải càng có ý nghĩa thôi thúc mỗi người hãy sống và cống hiến góp phần dựng xây quê hương, đất nước c.Kết bài 0,5 đ -Khái quát ấn tượng của mình về ý nghĩa của đoạn thơ trong toàn bài. -Thể hiện suy ngẫm, liên hệ với bản thân + cần có thái độ sống tích cực, biết yêu thương, biết cho đi, biết cống hiến để làm đẹp cho đời