Đề cương ôn tập thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2024-2025 - Trường THCS Nguyên Chuyên Mỹ

docx 7 trang Thùy Uyên 19/11/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2024-2025 - Trường THCS Nguyên Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2024.docx

Nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2024-2025 - Trường THCS Nguyên Chuyên Mỹ

  1. TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHUYÊN MỸ LỚP 9A, 9B. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024 - 2025 PHẦN I: HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN I. HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 1. PHẦN ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU: 3 ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG CÂU HỎI NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI HỎI 1 - Xác đinh phương thức biểu đạt ( thể - Dựa vào nội dung, hình thức đoạn ngữ liệu (0,5 loại, thể thơ) của văn bản hay đoạn trích. để xác định: điểm) + Tự sự (đoạn ngữ liệu kể diễn biến các sự việc, nhân vật ) + Nghị luận (đoạn ngữ liệu bàn về một vấn đề, một quan điểm, một ý kiến ) + Biểu cảm (đoạn ngữ liệu bộc lộ tình cảm, cảm xúc ) - Truy xuất từ nội dung của trích - Xác định trong đoạn ngữ liệu một câu hoặc một chi tiết có cụm từ xuất hiện trong lệnh hỏi. 2 - Xác định và nêu nội dung cơ bản của - Nêu nội dung bao gồm nghĩa đen (nghĩa trực (0,5 văn bản, đoạn trích, hay phần trích nhỏ tiếp từ ngữ liệu) và thông điệp gửi gắm qua điểm) lấy ra từ ngữ liệu. nội dung cụ thể. - Giải thích và nêu ý hiểu một số từ ngữ hay thông tin đặc biệt, quan trong có trong đoạn trích. 3 - Xác định và nêu tác dụng của một biện - Xác định rõ biện pháp và từ ngữ có chứa (1,0 pháp nghệ thuật tu từ trong ngữ liệu hay biện pháp tu từ đã xác định. điểm) một câu trích cụ thể. - Nêu tác dụng: + Tác dụng về HT: diễn đạt câu văn, câu thơ + Tác dụng về nội dung: nhấn mạnh, làm nổi bật nội dung gì? + Tác dụng về biểu hiện thái độ: nổi bật thái độ của người viết với vẫn đề hay đối tượng được nhắc đến trong nội dung. 4 * Dạng 1 - Nêu rõ thông điệp mình đón nhận từ ngữ liệu (1,0 - Nêu một thông điệp ý nghĩa từ ngữ đề bài đã cho. điểm) liệu. - Lý giải lựa chọn: - Giải thích lí do lựa chọn thông điệp đó + Giải thích thông điệp đó. + Vì sao em lựa chọn thông điệp ( vai trò, ý nghĩa của thông điệp
  2. - Nêu các thông điệp về nhận thức vấn đề, bày * Dạng 2: Nêu thông điệp được truyền tỏ thái độ và hành động với vấn đề được nêu tải đến người đọc từ ngữ liệu ra từ ngữ liệu. * Dạng 3: Nêu bài học rút ra cho bản - Liên hệ bản thân nêu các bài học: nhận thức, thân thái độ và hành động từ vấn đề được nêu ra trong ngữ liệu. 2. PHẦN VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN : 2 điểm A/ Hình thức - Đảm bảo hình thức đoạn văn khoảng 200 chữ. - Đoạn văn viết theo những kiểu phổ biến: diễn dịch, đoạ, tổng-phân-hợp B/ Nội dung - Đoạn văn nghị luận sử dung các thao tác nghị luận như giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp. - Các bước gợi ý. - Vấn đề nghị luận + Dựa vào nội dung ngữ liệu phần đọc hiểu + Các vấn đê nghị luận: - Tình cảm gia đình - Tình yêu quê hương đất nước - Lòng nhân ái, tình yêu thương con người, sự sẻ chia... - Các phẩm chất: chăm chỉ, giản dị, trung thực, khiêm tốn, biết ơn . - Các sự việc hiện tượng đời sống: môi trường, an tòan giao thông, mạng xã hội, vệ sinh thực phẩm.... C/ Luyện một số đề cơ bản 1/ Nghị luận về sự việc hiện tượng dời sống Đề 1: Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Khi mạng xã hội ra đời, những người cổ xúy thường cho rằng chức năng quan trọng nhất của nó là kết nối. Nhưng trên thực tế phải chăng mạng xã hội đang làm chúng ta đang xa cách nhau hơn? Tôi đi dự đám cưới, bữa tiệc được chuẩn bị chu đáo, sang trọng từ khâu tiếp khách, lễ nghi cho đến cách chọn thực đơn, loại nhạc biểu diễn trong suốt bữa tiệc. Vậy mà suốt buổi tiệc, nhìn quanh mình đâu đâu tôi cũng thấy có người chăm chú dán mắt vào màn hình điện thoại, mà khỏi nói tôi cũng biết họ đang xem gì qua cách họ túm tụm thành từng nhóm vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại, vừa bình luận, nói cười rôm rả. (...) Trẻ trung có (số này chiếm đông hơn cả), tầm tầm cũng có. Nói đâu xa, ngay trong bàn tôi cũng thế, mọi người xúm lại chụp ảnh rồi “post” lên Facebook ngay tức thì “cho nó “hot”! (Lê Thi Ngọc Vi, Gần mặt ... cách lòng, Tuổi trẻ Online, 04/05/2014) Câu 1 (0,5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích trên. Câu 2 (0,5 điểm). Em hiểu nghĩa của hai câu văn sau như thế nào? Khi mạng xã hội ra đời, những người cổ xúy thường cho rằng chức năng quan trọng nhất của nó là kết nối. Nhưng trên thực tế phải chăng mạng xã hội đang làm chúng ta đang xa cách nhau hơn? Câu 3 (1,0 điểm). Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nổi bật trong câu văn sau: Vậy mà suốt buổi tiệc, nhìn quanh mình đâu đâu tôi cũng thấy có người chăm chú dán mắt vào màn hình điện
  3. thoại, mà khỏi nói tôi cũng biết họ đang xem gì qua cách họ túm tụm thành từng nhóm vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại, vừa bình luận, nói cười rôm rả. Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà em tâm đắc nhất từ phần trích trên và cho biết lí do vì sao em chọn thông điệp đó. Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng lạm dụng mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. Đề 2: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi: Cơn mưa rơi vào giờ cao điểm, con đường Tân Hòa Đông nước ngập lênh láng, dòng xe cộ túa ra chật như nêm. Một người đàn ông tầm ngoài sáu mươi tuổi, tóc bạc phơ, dáng người gầy ốm, gương mặt khắc khổ đang cố lái chiếc Cub 50 qua vũng nước. Nước mưa, nước từ mặt đường hất lên làm người ông ướt như chuột lột. Hai tay ông run rẩy giữ tay lái. Phía sau xe là cô con gái trong đồng phục học sinh THCS đang ngồi ung dung trong chiếc áo mưa kín đáo, vẻ mặt bình thản. Thi thoảng một vài xe máy khác chắn ngang, chiếc xe máy chao đảo nhưng cô gái vẫn không buồn bỏ bàn chân xuống đất chống xe giúp cha. Có lẽ cô sợ ướt chân. Đến gần ngã tư, gặp đoạn đường trũng, nước ngập gần nửa bánh xe. Chiếc Cub 50 tắt máy, ông già đành phải xuống xe dẫn bộ nhưng cô con gái vẫn ngồi thoải mái sau xe. Khi xe qua được khúc đường ngập, ông già vội quay ra sau kiểm tra xem con gái mình có bị ướt ở đâu không? Chỉ tiếc là cô con gái nhỏ không nhìn thấy cha mình ướt nhẹp và đang run lên vì lạnh. (Trích từ nguồn Internet) Câu 1 (0,5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn ngữ liệu trên trên. Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn in đậm. Câu 4 (1,0 điểm). Bài học rút ra cho bản thân em sau khi đọc đoạn trích. Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về bệnh vô cảm của con người trong cuộc sống ngày nay. 2/ Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí ĐỀ 1: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi: Các em học sinh thân mến, có lẽ các em sẽ ngạc nhiên khi hôm nay thấy sẽ nói với các em về căn bệnh mà ít nhiều chúng ta sẽ mắc phải. Căn bệnh này tuy không làm chết người ngay lập tức nhưng nhưng nguy hiểm lắm, nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở thành những người vô dụng. Nguy hiểm hơn nữa nếu xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì sẽ trở trở nên nghèo nàn lạc hậu, không bao giờ tiến bộ được. Căn bệnh này làm cho con bệnh dần trở thành người có nhân cách thấp kém, sông theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã hội. Đó là thầy đang muốn nói về căn bệnh lười, một căn bệnh có nguy cơ lan rộng một cách nhanh chóng. Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học,lười nghe giảng, lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi. Mỗi một người đều có một thời gian sống rất hữu hạn, nếu họ mắc phải bệnh lười thì khoảng thời gian sống đó càng trở nên rất ngắn ngủi. Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác “. (Một phút chữa bệnh lười - PGS. TS Văn Như Cương) Câu 1(0,5đ). Theo đoạn trích căn bệnh lười có những biểu hiện và triệu chứng như thế nào?
  4. Câu 2(0,5đ). Nêu nội dung của đoạn trích? Câu 3(1,0đ). Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu sau: “Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác”. Câu 4(1,0đ). Em nhận được những thông điệp nào từ đoạn trích trên? Câu 5(2đ). Từ nội dung đoạn trích ở phần 1 Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải cần cù, chăm chỉ. ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cho và nhận Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này). “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích “Lời khuyên cuộc sống ”. Nguồn: radiovietnam.vn/ /xa /loi-khuyen-cuoc-song-suy- nghi-ve-cho-va-nhan) Câu 1. Theo đoạn trích, cho và nhận là gì? Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên? Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Câu 4. Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên là gì? Câu 5. Từ đoạn trích văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ về ý nghĩa của sự cho và nhận trong cuộc sống. ĐỀ 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những điểm số, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã Thói quen thiếu trung thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách
  5. thức sắp đến nên không có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên. ( ) Chính vì vậy, mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kỹ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả. (Trích Thắp ngọn đuốc xanh - Nhóm tác giả Nguyễn Thành Thân, Nguyễn Hoàng Sơn, Lương Dũng Nhân – NXB Trẻ, 2018, Tr 96,97) Câu 1. Theo đoạn trích, thói quen thiếu trung thực dần dần khiến con người như thế nào? Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: “Thói quen thiếu trung thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến nên không có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên.” Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua đoạn trích trên là gì? Nêu lí do em chọn thông điệp đó. Câu 5: Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tính trung thực. II. HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. Nghị luận về thơ a. Hệ thống các văn bản thơ hiện đại đã học b. Cách làm bài nghị luân về đoạn thơ, bài thơ 1. Khái niệm 2. Các bước làm bài 3. Dàn ý chung của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ a . MB - Giới thiệu khái quát về tác giả ( năm sinh, mất, đặc điểm sáng tác, đề tài gì, thành tựu nổi bật , ) - Giới thiệu tác phẩm (Nội dung của tác phẩm) - Nêu vấn đề nghị luận b. Thân bài - Khái quát chung ( hoàn cảnh ra đời, cảm xúc, vị trí đoạn trích...) - Lần lượt triển khai các luận điểm (nêu những nhận xét đánh giá về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm) và phân tích các dẫn chứng để làm rõ những luận điểm đó. *Cách nêu luận điểm và phân tích : + Cách viết đoạn văn trình bày luận điểm phân tích cảm nhận về câu thơ, khổ thơ: thực hiện theo các bước sau (1)Trích dẫn câu thơ, khổ thơ (2) Nêu nội dung của khổ thơ, câu thơ (3). Phân tích các từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu, biện pháp tu từ đã thể hiện tình và cảnh ấy như thế nào ? (4) Khái quát nâng cao giá trị nội dung, giá trị biểu cảm của câu thơ, khổ thơ . c. KB : - Khẳng định lại vấn đề nghị luận - Đánh giá, ý nghĩa, sự đóng góp của tác phẩm. - Liên hệ bản thân, mở rộng c. Luyện tập lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn
  6. ĐỀ 1: Cảm nhận của em về khổ thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về (Sang thu – Hữu Thỉnh) ĐỀ 2: Cảm nhận của em về khổ thơ sau: Chân phải bước tới cha Con đường cho những tấm lòng. (Nói với con – Y Phương) ĐỀ 3: Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng ................................................. Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ” ĐỀ 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng. ( Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận) 2. Nghị luận về truyện a. Hệ thống các văn bản truyện hiện đại đã học b. Cách làm bài nghị luân về tác phẩm truyện, đoạn trích 1. Khái niệm 2. Các bước làm bài 3. Dàn ý chung của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả - Giới thiệu tác phẩm (hoặc đoạn trích) - Nêu VĐNL b. Thân bài: * Khái quát chung * Cảm nhận - Lần lượt triển khai các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (hoặc đoạn trích) - Phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực. c. Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm (hoặc đoạn trích) * Yêu cầu: - Các luận điểm, luận cứ cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm - Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí và tự nhiên.
  7. c. Luyện tập lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn ĐỀ 1: Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật ông Hai qua đoạn trích sau: “ Ông lão náo nức bước ra khỏi phòng thông tin, rẽ vào quán, dặn vợ mấy việc rồi đi thẳng ra lối huyện cũ. .........Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú: - Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!” (Trích Ngữ văn 9, tập I, NXBGD Việt Nam 2015, trang 164,165) ĐỀ 2: Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Phương Định qua đoạn trích sau: “.... Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. ..................... Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.” (Trích “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê - Ngữ văn lớp 9 tập 2 – NXBGD ) ĐỀ 3: Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của ba cô gái thanh niên xung phong được thể hiện trong đoạn trích sau.: “Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất phải lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. .... Chỉ khổ đứa phải trực máy điện thoại trong hang.” ( Trích Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 114) ĐỀ 4: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau : “Thôi chấm dứt tiết mục hái hoa............... trở lại không ngủ được” ( Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long) PHẦN III: GIẢI PHÁP 1/ GV phô tô đề đề cương và giao cho HS on tâp, làm đề cương để nắm vững kiến thức cơ bản 2/ Trên lớp giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo đề cương 3/ Giáo viên giao bài theo từng buổi và yêu cầu hs hoàn thành bài trước khi đến lớp. 4/ Kết hợp kiểm tra, sửa chữa, bổ sung trong giờ ôn tập trên lớp. 5/ Kết hợp với phụ huynh đôn đốc, kiểm tra việc học bài và làm đề cương ôn tập ở nhà của HS.