Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần NLVH - Truyện kì 1, 2)

doc 61 trang Thùy Uyên 08/07/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần NLVH - Truyện kì 1, 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_ngu_van_9_phan_nlvh_truyen_ki_1_2.doc

Nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần NLVH - Truyện kì 1, 2)

  1. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG ( Nguyễn Dữ) Đề bài 1: Phân tích “Chuyện người con gái Nam Xương” ( Nguyễn Dữ) Gợi ý: I. Mở bài - Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm: + Nguyễn Dữ: quê ở Ninh Thanh (Hải Dương), là người học rộng tài cao, có nhân cách sáng ngời. Ông sống trong xã hội loạn lạc, chế độ phong kiến thối nát, ông viết sách và để lại một số thơ và cuốn văn xuôi cổ Truỵền kì mạn lục viết bằng chữ Hán. + Chuyện người con gái Nam Xương là câu chuyện thương tâm về cái chết oan khuất của nhân vật Vũ Nương, tác giả thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với thân phận người phụ nữ, đồng thời ca ngợi phẩm chất đáng quý của họ trong xã hội phong kiến. II. Thân bài 1. Phân tích nhân vật Vũ Nương * Những phẩm chất cao đẹp của nhân vật Vũ Nương - Vũ Nương là người con gái tính tình đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp - Vũ Nương lấy người chồng là Trương Sinh tính tình đa nghi, hay ghen nhưng chưa bao giờ nàng để vợ chồng bất hòa - Khi chồng ra trận, nàng ở nhà hết mực thủy chung với chồng, phụng dưỡng, hiếu thảo với mẹ chồng và chăm sóc con cái → Nàng làm trọn bổn phận người phụ nữ tam tòng tứ đức một cách hoàn hảo * Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương - Khi chồng trở về nghe lời đứa con nhỏ dại liền nghi oan và trách mắng Vũ Nương - Nàng đau đớn, thất vọng trước sự đối xử bất công và tàn nhẫn của chồng - Vũ Nương lựa chọn cái chết để rửa nỗi nhục → đây là hành động quyết liệt nhất chất chứa nỗi tuyệt vọng cay đắng, sự bất lực của thân phận - Khi sống dưới thủy cung, nàng vẫn khôn nguôi nhớ về cuộc sống trần thế - Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương: + Trực tiếp: lời nói ngây thơ của bé Đản + Gián tiếp: người chồng tính tình đa nghi, hay ghen đã cư xử hồ đồ, phũ phàng + Do ngay từ đầu cuộc hôn nhân không có sự bình đẳng + Do chiến tranh và lễ giáo phong kiến hà khắc 2. Giá trị nội dung và nghệ thuật * Giá trị nội dung - Giá trị hiện thực: phê phán tố cáo xã hội phong kiến bất công chà đạp lên số phận người phụ nữ, người phụ nữ chịu nhiều oan khuất, bế tắc nhưng không tự bảo vệ được mình - Giá trị nhân đạo: ca ngợi phẩm chất tốt đẹp và thương cảm cho người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương * Giá trị nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo đặc biệt chi tiết chiếc bóng, nhằm hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách cho nhân vật Vũ Nương nhưng cũng thể hiện rõ nét bi kịch số phận nhân vật - Nghệ thuật dựng truyện: tình huống truyện éo le, dẫn tới nhiều bất ngờ thú vị, tăng tính bi kịch của truyện 1
  2. - Xây dựng thành công nhân vật qua lời nói và hành động, kết hợp với các hình ảnh ước lệ tượng trưng. III. Kết bài - Chuyện người con gái Nam Xương là tác phẩm xuất sắc góp phần vào tiếng nói chung đòi sự bình đẳng cho người phụ nữ. - Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Vũ Nương, thể hiện niềm xót thương thân phận người phụ nữ xưa và thông qua đó ca ngợi phẩm chất son sắc, thủy chung của họ. Đề bài 2: Phân tích nhân vật Vũ Nương “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Gợi ý: a) Mở bài: -Nguyễn Dữ là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm, ông sống ở thế kỉ XVI, làm quan một năm, sau đó chán cảnh triều đình thối nát xin cáo quan về ở ẩn. “Truyền kì mạc lục” là tác phẩm văn xuôi đầu tiên của Việt Nam được viết bằng chữ Hán, trong đó truyện đã đề cập đến thân phận người phụ nữ sống trong XHPK mà cụ thể là nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” b) Thân bài: *Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết: -Tên là Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xương, gia đình “ kẻ khó” tính tình thùy mị nết na,lại có thêm tư dung tốt đẹp. -Lấy chồng con nhà hào phú không có học lại có tính đa nghi. Sau khi chồng bị đánh bắt đi lính, nàng một mình phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ, hoàn cảnh đó càng làm sáng lên những nét đẹp của nàng. + Là nàng dâu hiếu thảo : khi mẹ chồng bị ốm, nàng “hết sức thuốc thang” “ ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn” “ khi bà mất, nàng “ hết lời thương sót”, lo ma chay lễ tế, “như đối với cha mẹ đẻ mình” + Là người vợ đảm đang, giữ gìn khuôn phép, hết mực thủy chung không màng danh vọng: ngày chồng ra trận nàng chỉ mong “ Ngày trở về mang theo hai chữ bình yên, thế là đủ rồi” chứ không mong mang được ấn phong hầu mặc áo gấm trở về. “ Các biệt ba năm giữ gìn một tiết” “ chỉ có cái thú vui nghi gia nghi thất” mong ngày “ hạnh phúc sum vầy” + Là người mẹ hết mực thương con muốn con vui nên thường trỏ bóng mình vào vách mà nói rằng đó là hình bóng của cha. *Vũ Nương: Người phụ nữ dám phản kháng để bảo vệ nhân phẩm, giá trị của mình: - Chồng trở về, bị hàm oan, nàng đã kiên trì bảo vệ hạnh phúc gia đình, bảo vệ nhân phẩm giá trị của mình qua những lời thoại đầy ý nghĩa. - Khi chồng không thể minh oan, nàng quyết định dùng cái chết để khẳng định lòng trinh bạch. - Đòi giải oan, kiên quyết không trở lại với cái xã hội đã vùi dập nàng: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng trở về nhân gian được nữa” . * Vũ Nương : Bi kịch hạnh phúc gia đình bị tan vỡ và quyền sống bị chà đạp. Bi kịch này sinh ra khi con người không giải quyết được mâu thuẫn giữa mơ ước khát vọng và hiện thực khắc nghiệt, mặc dù con người hết sức cố gắng để vượt qua, Vũ Nương đẹp 2
  3. người đẹp nết đáng lẽ phải được hưởng hạnh phúc mà lại không được .Vũ Nương đã hết sức cố gắng vun đắp cho hạnh phúc gia đình, hi vọng vào ngày sum vầy, ngay cả khi nó sắp bị tan vỡ . Nhưng cuối cùng nàng đành phải chấp nhận số phận, hạnh phúc gia đình tan vỡ không bao giờ có được, bản thân đau đớn, phải chết một cách oan uổng. * Những tính cách trên được xây dựng qua nghệ thuật: -Tạo tình huống tuyện đầy kích tính - Những đoạn đối thoại và những lời tự bạch của nhân vật. - Có yếu tố truyền kì và hiện thực vừa hoang đường. c) Kết bài: - Nguyễn Dữ thật xứng đáng với vị trí tiên phong trong nền văn xuôi Việt Nam. - Càng văn minh, tiến bộ càng quý trọng những bà mẹ, những người chị “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” . Đề bài 3: Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương I. Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm, tác giả - Giới thiệu nhân vật: Vũ Nương là nhân vật chính trong truyện; là người phụ nữ bình dân có truyền thống tốt đẹp về đạo đức, phẩm chất nhưng trong xã hội phong kiến nhưng chịu đau khổ. + Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ta thương nàng Vũ Thị Thiết đã chịu đựng nỗi đau oan khuất. II. Thân bài a) Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương * Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết - “vốn đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung, tốt đẹp”. - Có tư tưởng tốt đẹp. - Người vợ dịu hiền, khuôn phép: Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con. - Người con dâu hiếu thảo: Chăm nuôi mẹ chồng lúc đau yếu, lo việc ma chay, tế lễ chu toàn khi mẹ chồng mất. * Người phụ nữ thủy chung - Khi chồng ở nhà - Khi tiễn chồng ra trận - Những ngày tháng xa chồng - Khi bị nghi oan - Khi sống dưới thủy cung * Người con dâu hiếu thảo - Thay chồng chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm (lời nói của mẹ chồng). - Lo liệu ma chay khi mẹ mất như với cha mẹ đẻ - Là người mẹ yêu thương con: Một mình chăm sóc con nhỏ khi chồng đi vắng. - Là người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa, chọn cái chết để minh oan cho mình. 3
  4. - Giàu lòng vị tha: Bị Trương Sinh đẩy đến đường cùng phải chết oan ức nhưng không oán trách, hận thù. Khi trương Sinh lập đàn giải oan ở bến song vẫ hiện về nói lời “đa tạ tình chàng” b) Nỗi đau, oan khuất của Vũ Nương - Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết. - Nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng vẫn không nghe còn mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi. - Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức của mình. c) Khi chết rồi Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ - Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về. - Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người. - Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa. * Nhận xét về nghệ thuật - Nhận xét về nghệ thuật: khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về nhân vật - Liên hệ về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay III. Kết bài: - Khẳng định “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu tính hiện thực và giá trị nhân văn - Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh trong mọi thời đại. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (Hồi 14) – Ngô Gia Văn Phái - Đề 1: Phân tích tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” (Hồi thứ 14) của Ngô Gia Văn Phái Gợi ý: A:. Mở bài: - Giới thiệu khái quát những nét tiêu biểu nhất về nhóm tác giả Ngô gia văn phái: Đây là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Dòng họ Ngô Thì thuộc loại danh gia vọng tộc ở Bắc Hà, lừng lẫy trong thế kỉ 18 dưới thời Lê Trịnh, với nhiều tiến sĩ, văn chương lỗi lạc như Hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1758 – 1788), Ngô Thì Du (1772 – 1840) - Giới thiệu về tiểu thuyết chương hồi “Hoàng Lê nhất thống chí” và đoạn trích: Đây là một tiểu thuyết khắc họa chân thực, đầy đủ những biến động xã hội trong một thời kỳ lịch sử của đất nước, đoạn trích hồi thứ 14 đã đưa đến những khắc họa đặc sắc về hình tượng vua Quang Trung cùng sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh cùng số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống B: Thân bài * Khái quát: Nêu hoàn cảnh lịch sử bấy giờ: 4
  5. - Các tập đoàn phong kiến sa đọa, thối nát cực độ. Sự tranh giành quyền lực diễn ra quyết liệt, dữ dội - Vua Lê Chiêu Thống hèn hạ cầu cứu quân Mãn Thanh. Nguyễn Huệ biết tin, vô cùng nổi giận, lên ngôi và tiến quân ra bắc dẹp giặc 1. Hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung a. Một người hành động mạnh mẽ, quyết đoán - Nghe tin giặc chiếm Thăng Long mà không hề nao núng, đích thân cầm quân đi ngay - Trong vòng hơn tháng, làm được rất nhiều việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi và thân chinh cầm quân ra Bắc b. Một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén - Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong việc nhận định tình hình địch và ta + Quang Trung đã vạch rõ âm mưu và tội ác của kẻ thù xâm lược đối với nước ta: “mấy phen cướp bọc nước ta, giết dân ta, vơ vét của cải” + Khích lệ tinh thần tướng sĩ dưới trướng bằng những tấm gương dũng cảm + Dự kiến được một số người Phù Lê có thể thay lòng đổi dạ nên có lời dụ với quân lính vừa chí tình vừa nghiêm khắc - Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong xét đoán bề tôi: + Trong dịp hội quân ở Tam Điệp ta thấy Quang Trung nhận định tình hình sáng suốt để đưa ra lời ngợi khen cho Sở và Lân + Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao sự “đa mưu túc trí” ⇒ Dùng người sáng suốt c. Một con người có tầm nhìn xa trông rộng và tài thao lược hơn người - Tầm nhìn xa trông rộng: + Mới khởi binh nhưng đã khẳng định “phương lược tiến đánh đã tính sẵn” + Đang ngồi trên lưng ngựa mà đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 năm tới ta hòa bình - Tài thao lược hơn người thể hiện ở cuộc hành quân thần tốc mà đội quân vẫn chỉnh tề 2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh - Hình ảnh Tôn Sĩ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan, kéo quân vào Thăng Long mà không đề phòng gì ⇒ Tướng bất tài - Khi quân Tây Sơn đánh vào, “tướng sợ mất mật”, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc giáp chuồn trước qua cầu phao” - Quân sĩ xâm lược lúc lâm trận thì sợ hãi, xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết ⇒ Kể xen lẫn tả thực cụ thể, sống động, ngòi bút miêu tả khách quan 3. Số phận thảm bại của bọn vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân - Khi có biến, Lê Chiêu Thống vội vã “chạy bán sống bán chết”, cướp cả thuyền dân để qua sông, luôn mấy ngày không ăn, may có người thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn - Đổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ còn biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt - Sang Trung Quốc, vua phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi gắm xương tàn nơi đất khách ⇒ Số phận tất yếu cho một người đứng đầu đất nước nhưng lại bán nước hại dân 5
  6. C. Kết bài: - Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tiểu thuyết chương hồi: Cách kể chuyện chân thực, sinh động, khắc họa nhân vật rõ nét - Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng Nguyễn Huệ, chân dung kẻ thù và vua quan Lê Chiêu Thống, từ đó đưa ra bài học nhận thức, hành động Đề bài 2: Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng Quang Trung Nguyễn Huệ trong hồi thứ 14 tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. Gợi ý: A: Mở bài - “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái, tác phẩm đã khái quát một giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố dữ dội từ khi Trịnh Sâm lên ngôi Chúa đến khi Gia Long chiếm Bắc Hà (1868- 1802) như: loạn kiêu binh, Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, Gia Long lật đổ triều đại Tây Sơn, - Sự sụp đổ của triều đại Lê – Trịnh và khí thế sấm sét của phong trào nông dân Tây Sơn là hai nội dung lớn được phản ánh qua “Hoàng Lê nhất thống chí”. Đặc biệt “Hồi thứ XIV” đã được thể hiện một cách hào hùng sức mạnh quật khởi của dân tộc trước thù trong giặc ngoài và khắc họa hình tượng Nguyễn Huệ, người anh hùng dân tộc đã làm nên chiến công Đống Đa bất tử. - Hình tượng Quang Trung đã để lại cho người đọc những ấn tượng sâu sắc, khó quên. B: Thân bài 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử bấy giờ: - Các tập đoàn phong kiến sa đọa, thối nát cực độ. Sự tranh giành quyền lực diễn ra quyết liệt, dữ dội - Vua Lê Chiêu Thống hèn hạ cầu cứu quân Mãn Thanh. Nguyễn Huệ biết tin, vô cùng nổi giận, lên ngôi và tiến quân ra bắc dẹp giặc 2: Vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ a. Trước hết Quang Trung là một con người hành động mạnh mẽ quyết đoán: - Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn luôn là con người hành động một cách xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết. - Nghe tin giặc đã đánh chiếm đến tận Thăng Long mất cả một vùng đất đai rộng lớn mà ông không hề nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”. - Rồi chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được bao nhiêu việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi hoàng đế, dốc xuất đại binh ra Bắc b. Đó là một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén: * Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị hùng hổ kéo vào nước ta, thế giặc đang mạnh, tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, Nguyễn Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là Quang Trung. Việc lên ngôi đã được tính kỹ với mục đích thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài và quan trọng hơn là“để yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người”, được dân ủng hộ. * Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta: - Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã chỉ rõ“đất nào sao ấy” người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”. Ông còn vạch rõ tội 6
  7. ác của chúng đối với nhân dân ta: “Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”. - Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông ta từ ngàn xưa như: Trưng nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành - Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số người Phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính chí tình, vừa nghiêm khắc: “các người đều là những người có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”. * Sáng suốt trong việc sét đoán bê bối: - Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân ta thấy rõ: Ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tướng giỏi này. Đúng ra thì “quân thua chém tướng” nhưng không hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi đội quân hùng tướng hổ nhà Thanh nên đành phải bỏ thành Thăng Long rút về Tam Điệp để tập hợp lực lượng. Vậy Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn được ngợi khen. - Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao và sử dụng như một vị quân sĩ “đa mưu túc trí” việc Sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán là do Nhậm chủ mưu, vừa là để bảo toàn lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến việc dùng Nhậm là người biết dùng lời khéo léo để dẹp việc binh đao. c. Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng: - Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào vậy mà vua Quang Trung đã nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”. - Đang ngồi trên lưng ngựa, Quang Trung đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 tới ta hoà bình. Đối với địch, thường thì biết là thắng việc binh đao không thể dứt ngay được vì xỉ nhục của nước lớn còn đó. Nếu “chờ 10 năm nữa ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh thì ta có sợ gì chúng”. d. Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người: - Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn còn làm chúng ta kinh ngạc. Vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung hoạch định kế hoạch từ 25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng sẽ vào ăn tiết ở Thăng Long, trong thực tế đã vượt mức 2 ngày. - Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn chỉnh tề cũng là do tài tổ chức của người cầm quân. đ. Hình ảnh vị vua lẫm liệt trong chiến trận: - Vua Quang Trung thân chinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông làm tổng chỉ huy chiến dịch thực sự. - Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này, nghĩa quân Tây Sơn đã đánh những trận thật đẹp, thắng áp đảo kẻ thù. - Khí thế đội quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh người anh hùng cũng được khắc hoạ lẫm liệt: trong cảnh “khói tỏ mù trời, cách gang tấc không thấy gì” nổi bật hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với tấm áo bào màu đỏ đã sạm đen khói súng. 7
  8. - Hình ảnh người anh hùng được khắc hoạ khá đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần; là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại. 3. Thái độ của tác giả đối với nhân vật - Mặc dù mang tư tưởng chính thống, trung thành với nhà Lê, nhưng với thái độ tôn trọng lịch sử và ý thức dân tộc cao nên nhóm tác giả Ngô gia văn phái làm nên những trang viết chân thực, sinh động về người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Thể hiện nhân vật dưới góc nhìn khách quan của người viết sử để làm nổi bật hình ảnh con người có tâm, có tầm, trí tuệ sáng suốt ,biết nhìn xa trông rộng - Nhân vật được khắc họa chủ yếu qua lời nói và hành động, từ cách nói chuyện với kẻ bề dưới cho thấy được tấm lòng muốn chiêu mộ người tài, và quyết tâm đồng lòng cùng tướng sĩ giệt giặc bảo vệ đất nước. C. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề :Với ý thức tôn trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc, những người trí thức - các tác giả Ngô Gia Văn Phái là những cựu thần chịu ơn sâu, nghĩa nặng của nhà Lê, nhưng họ đã không thể bỏ qua sự thực là ông vua nhà Lê yếu hèn đã cõng rắn cắn gà nhà và chiến công lẫy lừng của nghĩa quân Tây Sơn, làm nổi bật hình ảnh vua Quang Trung - người anh hùng áo vải, niềm tự hào lớn của cả dân tộc. Bởi thế họ đã viết thực và hay đến như vậy về người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ. Ông là con người toàn tài, vị vua anh dũng, sáng suốt, đánh tan quân xâm lược, đem lại độc lập cho dân tộc. Vẻ đẹp trí tuệ của vua Quang Trung cũng chính là đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp, khí phách của dân tộc Việt. 8
  9. CHỊ EM THÚY KIỀU ( Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du) Đề 1 : Phân tích đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” để thấy được nghệ thuật tả người bậc thầy của Nguyễn Du. *Tìm hiểu đề: -Thể loại: Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) -Nội dung: Phân tích đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” - Phạm vi kiến thức: Văn nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích. Dẫn chứng: Trích đoạn “ Chị em Thúy Kiều”. *Dàn ý: 1. Mở bài Tác phẩm + vị trí + tác giả + khái quát nội dung đoạn trích. - Giới thiệu chung về tác tác giả tác phẩm vị trí đoạn trích - Cảm nhận chung về đoạn trích (Vd: Đoạn trích Chị em Thúy Kiều nằm ở phần đầu “gia biến và lưu lạc” trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Qua đây Nguyễn Du đã miêu tả bức chân dung tuyệt đẹp của hai chị em Thúy Kiều, đặc biệt là Thúy Kiều. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.) 2. Thân Bài: Luận điểm 1: Vẻ đẹp chung của hai chị em (bốn câu đầu) - Tác giả sử dụng nghệ thuật ước lệ gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần” + Nghệ thuật đối: “mai cốt cách” > 4 câu đầu tập trung miêu tả vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều qua bút pháp ước lệ cổ điển, sử dụng hai vế câu thơ đối nhau. Qua đó người đọc có thể hình dung dáng vóc thanh cao, mảnh mai trang nhã, tâm hồn thuần khiết và trongsáng. Cái đẹp đạt đến sự hoàn hảo và tuyệt mỹ nhưng Nguyễn Du có sáng tạo riêng vì trong sự hoàn hảo ấy ông vẫn nhận ra “mỗi người một vẻ”. Luận điểm 2: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân (Bốn câu tiếp) - Câu mở đầu giới thiệu vừa khái quát đặc điểm nhân vật: “Vân xem trang trọng khác vời” 9
  10. - Hai chữ “trang trọng” nói lên vẻ đẹp cao sang, quý phái của Vân. Vẻ đẹp trang trọng, đoan trang của người thiếu nữ được so sánh với hình tượng thiên nhiên, với những thứ cao đẹp trên đời như :trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. - Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ với những hình tượng quen thuộc, nhưng khi tả Vân, ngòi bút Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ thể hơn lúc tả Kiều. Cụ thể trong thủ pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói. Cụ thể trong việc sử dụng từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp riêng của đối tượng miêu tả: “đầy đặn”, “nở nang”, “đoan trang”. Những biện pháp nghệ thuật so sánh ẩn dụ để nhằm thể hiện vẻ đẹp trung thực, phúc hậu mà quý phái của người thiếu nữ: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét, đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngọc ngà, mái tóc đen óng ánh nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết -> Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh, “ mây thua”, “tuyết nhường” nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. Luận điểm 3: Sắc và tài của Thúy Kiều: ( 12 câu tiếp) Luận cứ 1: Thúy Kiều - trang tuyệt sắc - Cũng như lúc tả Vân, câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật : “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn. - Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thủy” (nước mùa thu) “xuân sơn” ( núi mùa xuân) hoa, liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Điều đáng lưu ý là khi bức họa chân dung Kiều, tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt. Bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ, cái “mặn mà” của tâm hồn đều liên quan tới đôi mắt. Hình ảnh ước lệ “làn thu thủy” gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt còn hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. Luận cứ 2: Tài năng của Kiều: -Khi tả Thúy Vân, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc mà không thể hiện cái tài, cái tình của nàng. Thế nhưng khit tả Kiều nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến hai phần để tải tài năng. Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả cầm, kỳ, thi, họa. Đặc biệt tài đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu, vượt lên trên mọi người. Cực tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn | “Bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. * Dự cảm về cuộc đời nàng Kiều Nguyễn Du viết: “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” -> Nguyễn Du dùng từ "ghen”, "hờn” để khái quát về cuộc đời nàng Kiều. Con người ấy sinh ra đã mang trong mình một vẻ đẹp và tài năng khiến cho tạo hóa cũng phải ganh ghét. 10
  11. => Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị. Nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. Nhà thơ tả Vân trước, Kiều sau với dụng ý : Vân làm nền cho Kiều. Đó là nghệ thuật đòn bẩy “ Lựa mây nảy trăng” đầy tài tình của tác giả. Luận điểm 4: Cuộc sống của hai nàng: “Phong lưu rất mực hồng quần Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê Êm đềm trướng rủ màn che Tường đông ong bướm đi về mặc ai.” -> Cả hai sống trong một gia đình phong lưu, sung túc. Một gia đình nề nếp gia phong, êm đềm trướng rủ màn che.” Dù đã đến tuổi cập kê có thể lấy chồng, dù “tường đông ong bướm” được nhiều người để ý nhưng cả hai nàng đều rất mực khuôn phép giữ gìn. Phẩm chất của hai nàng đều phù hợp với nhận định của Nguyễn Du Mai cốt cách tuyết tinh thần từ vẻ đẹp đến phẩm chất để được Nguyễn Du hết sức trân trọng và ngợi ca. 3. Kết bài: - Đoạn thơ sử dụng bút pháp ước lệ khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều.Đoạn trích cũng thể hiện nghệ thuật miêu tả người bậc thầy của tác giả. - Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. ĐỀ 2 CẢM NHẬN VỀ VẺ ĐẸP CỦA THÚY VÂN VÀ THÚY KIỀU QUA TRÍCH ĐOẠN “ CHỊ EM THÚY KIỀU” CỦA NGUYỄN DU. Tìm hiểu đề + Thể loại : Nghị luận về đoạn trích. + Nội dung : Vẻ đẹp của Thúy Kiều, Thúy Vân. + Phạm vi kiến thức: Kiến thức văn nghị luận. Dẫn chứng: Qua trích đoạn “ Chị em Thúy Kiều” của Nguyễn Du. 1. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (đại thi hào, danh nhân văn hóa thế giới) - Truyện Kiều là tác phẩm gây tiếng vang, trở thành kiệt tác văn học Việt Nam - Đoạn trích Chị em Thúy Kiều không chỉ khắc họa vẻ đẹp của những trang tuyệt thế giai nhân mà còn thể hiện tài năng miêu tả chân dung nhân vật bậc thầy của Nguyễn Du thông qua hai nhân vật : Thúy Vân và Thúy Kiều. 2 Thân bài a. Khái quát vấn đề chung 11
  12. - Miêu tả nhân vật khắc họa tính cách và số phận của con người là tài năng của Nguyễn Du, đây là thành công lớn của ông + Xây dựng thành công nhiều nhân vật để lại dấu ấn như Thúy Kiều, Kim Trọng, Từ Hải, Mã Giám Sinh, Sở Khanh - Miêu tả nhân vật chính diện: sử dụng bút pháp lý tưởng hóa nhân vật. Miêu tả nhân vật phản diện: bút pháp hiện thực hóa. Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện vẻ đẹp toàn bích tới chuẩn mực Á Đông là hai nàng Vân, Kiều. b. Phân tích vẻ đẹp nhân vật Thúy Vân - Ban đầu, Nguyễn Du gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều từ hình ảnh thiên nhiên: mai, tuyết. Bút pháp ước lệ gợi ấn tượng về vẻ đẹp với cốt cách như mai, thanh tao, và cốt cách trong trắng, tinh khôi như tuyết. - Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân: thanh cao, duyên dáng, trong trắng + Câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái của nàng. + Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc + Chân dung của Thúy Vân đẹp từ khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da, với phong thái điềm đạm (các chi tiết so sánh, ẩn dụ thú vị trong thơ) → Vẻ đẹp của Vân hơn mọi chuẩn mực của tự nhiên, khiến tự nhiên cúi đầu chịu ‘thua”, “nhường”, ắt hẳn cuộc đời nàng sẽ được an ổn, không sóng gió c. Vẻ đẹp của Thúy Kiều (12 câu thơ tiếp theo) + Kiều càng sắc sảo mặn mà: Vẻ đẹp của Thúy Kiều mặn mà về tâm hồn, sắc sảo về trí tuệ + Tác giả sử dụng lối ước lệ tượng trưng: thu thủy, xuân sơn để đặc tả riêng đôi mắt trong sáng, long lanh của Kiều + Thúy Kiều gợi lên là trang tuyệt thế giai nhân với vẻ đẹp khiến tự nhiên phải ganh ghét, đố kị: hoa ghen, liễu hờn + Cái tài của Thúy Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa + Nhấn mạnh tài đàn của nàng, đặc biệt cung đàn bạc mệnh của nàng (Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân) là tiếng lòng của trái tim đa sầu, đa cảm → Chân dung Thúy Kiều khiến tạo hóa ganh ghét, tài hoa thiên bẩm, tâm hồn đa sầu đa cảm dự báo số phận trắc trở, nghiệt ngã đầy sóng gió bởi “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” - Nguyễn Du miêu tả Thúy Vân trước rồi miêu tả Thúy Kiều, thủ pháp đòn bẩy này làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều - Sử dụng tài tình các tính từ miêu tả vẻ đẹp Vân, Kiều (vẻ đẹp mang số phận): mặn mà, trang trọng, sắc sảo - Các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, đối xứng, liệt kê, tăng tiến, điển tích điển cố được sử dụng linh hoạt trong đoạn trích. → Bút pháp ước lệ tượng trưng là cách thể hiện con người quen thuộc trong thơ ca trung đại (miêu tả qua những công thức, chuẩn mực có sẵn được quy ước trong nghệ thuật) 3. Kết bài - Đoạn trích khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều nhờ bút pháp ước lệ tượng trưng, thủ pháp đòn bẩy và các biện pháp tu từ 12
  13. - Nguyễn Du thể hiện cảm hứng nhân văn qua việc đề cao con người, ca ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. Đề 3 : Cảm nhận về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều qua đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. 1. PHÂN TÍCH ĐỀ - Yêu cầu của đề bài: nêu cảm nghĩ về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều. - Phạm vi tư liệu, dẫn chứng : từ ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều trích trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du. - Phương pháp lập luận chính : phân tích, cảm nhận. 2. HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM - Luận điểm 1: Vẻ đẹp nhan sắc của Thúy Kiều - Luận điểm 2: Tài năng của Thúy Kiều. 3. LẬP DÀN Ý CHI TIẾT a) Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Nguyễn Du là đại thi hào, nhà thơ thiên tài của dân tộc, ông đã có nhiều đóng góp cho kho tàng văn học dân tộc. + Truyện Kiều là kiệt tác bất hủ viết về cuộc đời của Thúy Kiều - người con gái tài hoa bạc mệnh. - Giới thiệu đoạn trích Chị em Thúy Kiều: Đoạn trích viết về vẻ đẹp nhan sắc cùng tài năng của hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều đặc biệt là sắc đẹp và tài năng của Kiều. b) Thân bài * Khái quát về đoạn trích: - Vị trí: Đoạn trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh của Thuý Kiều. - Giá trị nội dung: Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” đã ca ngợi vẻ đẹp của hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều, mỗi người có một vẻ đẹp riêng và cùng dự cảm về số phận tương lai khác nhau của họ. * Luận điểm 1: Vẻ đẹp nhan sắc của Thúy Kiều - "Kiều càng sắc sảo mặn mà" -> Thúy Kiều mặn mà về tâm hồn, sắc sảo về trí tuệ + "làn thu thủy": vẻ đẹp của đôi mắt trong veo, êm dịu, đượm buồn như nước hồ mùa thu + "nét xuân sơn": vẻ đẹp của đôi lông mày như nét bút vẽ núi mùa xuân trong bức tranh thủy mặc. -> Tác giả sử dụng lối ước lệ tượng trưng để đặc tả riêng đôi mắt trong sáng, long lanh của Kiều. => Thúy Kiều gợi lên là trang tuyệt thế giai nhân với vẻ đẹp "nghiêng nước nghiêng thành" khiến thiên nhiên phải ganh ghét, đố kị: hoa ghen, liễu hờn. => Dự cảm về số phận, cuộc đời lênh đênh sau này. * Luận điểm 2: Tài năng của Thúy Kiều 13