Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần NLVH - Thơ kì 1, 2)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần NLVH - Thơ kì 1, 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_9_phan_nlvh_tho_ki_1_2.docx
Nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần NLVH - Thơ kì 1, 2)
- 1 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ 1. Dàn ý chung: a.Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu những nhận xét, đánh giá của mình ( Nếu phân tích một đoạn thơ cần nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn thơ đó) b.Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. c.Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét đánh giá ấy phải gắn với phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc của tác phẩm. 2. Lưu ý một số dạng đề nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: a. Dạng bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ qua một ý kiến, một nhận định: *Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.Dẫn dắt nội dung cần nghị luận đồng thời trích dẫn nguyên văn ý kiến. *Thân bài: - Giải thích các từ, cụm từ quan trọng trong ý kiến/nhận định. Khái quát quan điểm đánh giá hay nội dung của ý kiến/nhận định đó. - Phân tích, chứng minh tính đúng/sai của ý kiến/nhận định bằng lí lẽ và dẫn chứng (Soi chiếu ý kiến/ nhận định đó vào tác phẩm). Đưa ý kiến của bản thân (đồng tình hay bác bỏ) - Bàn luận mở rộng các khía cạnh vấn đề nghị luận.*Kết bài: Khẳng định thái độ của người viết về ý kiến quan điểm trong đề b.Dạng đề so sánh đối chiếu 2 đoạn thơ, bài thơ *Mở bài: Giới thiệu về 2 tác giả, 2 tác phẩm. Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận *Thân bài: - Phân tích 2 bài thơ, đoạn thơ rồi so sánh: + Tìm ra điểm tương đồng của 2 bài thơ, đoạn thơ về nội dung và nghệ thuật + Tìm ra điểm khác biệt về nội dung nghệ thuật của mỗi bài, mỗi đoạn thơ (Hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác, đề tài, nội dung tư tưởng, bút pháp nghệ thuật, giá trị ý nghĩa sức sống ) -Tìm nguyên nhân ( lí giải về sự khác biệt) và nêu ý nghĩa - Khẳng định nét độc đáo, giá trị riêng của mỗi đoạn thơ, bài thơ *Kết bài: Đánh giá giá trị của mỗi đoạn thơ, bài thơ. Nêu cảm nghĩ chung.
- 2 HỌC KÌ I VĂN BẢN: ĐỒNG CHÍ ĐỀ 1 (5 điểm) Phân tích những câu thơ sau trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ. Đồng chí! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.” (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2017, Tr. 128-129) Đáp án- Biểu điểm * Yêu cầu chung: - Về hình thức: + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn học về 1 đoạn thơ trong bài Đồng chí của Chính Hữucó bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học.
- 3 - Về nội dung: Làm nổi bật được tình đồng chí gắn bó cao đẹp. * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1.Mở bài: (0,5 điểm) - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và trích dẫn đoạn thơ. - Nêu nét chính về nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ. 2.Thân bài a. Về nội dung: (3 điểm) * Cơ sở hình thành tình đồng chí (7 câu đầu) - Họ xuất thân cùng cảnh ngộ nghèo khó; - Tình đồng chí đồng đội còn bắt nguồn từ sự cùng chung lí tưởng, mục đích chiến đấu; - Tình đồng chí được nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà chia sẻ mọi thiếu thốn; - Câu thơ thứ 7: Câu đặc biệt - một tiếng gọi trầm xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng. * Vẻ đẹp của tình đồng chí (3 câu cuối) - Bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính, sát cánh bên nhau chiến đấu trong tư thế chủ động. - Nổi nên trên nền cảnh rừng đêm là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng - Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cảnh vừa thực, lại vừa mộng, là vẻ đẹp hài hoà của tâm hồn chiến sĩ, thi sĩ. b. Về nghệ thuật: (1,0 điểm) - Đoạn trích đã sử dụng thành công bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn tạo nên hình ảnh thơ đẹp mang ý nghĩa biểu tượng.
- 4 - Ngôn ngữ bình dị, tình cảm chân thành, sử dụng thành công kiểu câu đặc biệt và phép tu từ ẩn dụ. 3.Kết bài: (0,5 điểm) - Đánh giá lại giá trị của đoạn trích (khái quát lại nội dung đã phân tích) ĐỀ 2 (5,0 điểm) Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo (Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 129, NXB Giáo dục 2009) Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cổ tròn vành vạnh kế chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. (Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 165, NXB Giáo Dục ) Đáp án- Biểu điểm Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau: * Yêu cầu chung:
- 5 - Về hình thức: + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn học về 1 đoạn thơ có bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học. - Về nội dung: Làm nổi bật được sự giống và khác nhau của hình ảnh người lính trong 2 đoạn thơ. * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài ( 0,5 điểm) - Giới thiệu tóm tắt hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu. - Dẫn trích và giới thiệu về vầng trăng trong văn học và trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí, 2. Thân bài a. Đoạn trích Ánh trăng( 1,5 điểm) * Được bắt đầu từ khi gặp lại vầng trăng: - Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo: + Diễn tả giây phút soi chiếu, giao hòa giữa con người và vầng trăng + Soi vào trăng để con người nhận ra mình và nhận ra cả sự đổi thay của mình. - “Rung rinh”: là những cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng tri kỉ của đời mình → để rồi thức tỉnh. - “Đồng, bể, sông, rừng”: + Xóa đi thời gian, không gian, đưa con người về quá khứ. + Kéo trăng và người xích lại gần nhau. + Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ. + Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo của chính mình.
- 6 * Càng sâu sắc hơn khi: -“Trăng”: + “tròn vành vạnh”, ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn của nhân dân, đất nước. + "im phăng phắc"; bao dung, độ lượng và nghiêm khắc → cái im lặng chứa đựng lời nhắc nhở, cảnh báo, thức tỉnh con người. - Người "giật mình” → thức tỉnh: + Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ, khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn. + Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng, + Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ, biết sống ân nghĩa, thủy chung. → Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mãnh liệt của lương tri con người. - Nghệ thuật: + Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo, + Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình. + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi. + Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư, b. Đoạn trích Đồng chí( 1,5 điểm) Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí: * Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt: - Thời gian, không gian: Từng đêm hoang vu, lạnh lẽo,
- 7 - Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. → Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng. → Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chở giặc tới”. → Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi. * Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đẩu súng trăng treo”. - Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu. - Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú + Gợi liên tưởng chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường - lãng mạn, chất chiến sĩ - chất thi sĩ. + Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh. + Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh. + Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam - một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hưởng đến những khát vọng thanh bình. - Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén. c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng ( 1 điểm) - Giống nhau + Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa. + Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó khăn, đưa đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp. - Khác nhau
- 8 + Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng của hòa bình, tự do. + Ánh trăng vầng trăng mang ý nghĩa thức tỉnh, giúp con người sống với những giá trị đẹp đẽ của dân tộc “Uống nước, nhớ nguồn” 3. Kết bài (0,5 điểm) -Khẳng định lại vấn đề và nêu suy nghĩ của bản thân. ĐỀ 3 (5.0 điểm) Cảm nhận 2 khổ cuối bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.” Đáp án- Biểu điểm Cảm nhận 2 khổ cuối bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu: * Yêu cầu chung: - Về hình thức: + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn học về 1 đoạn thơ trong bài Đồng chí của Chính Hữucó bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học.
- 9 - Về nội dung:Cảm nhận làm nổi bật được sự chân thực, cảm động về tình đồng đội, đồng chí cao quý của các anh bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp. * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1.Mở Bài: (0,5 điểm) - Giới thiệu tác giả: Chính Hữu là nhà thơ quân đội. ông sống và viết xuyên suốt chiểu dài hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc nên những sáng tác của ông tập trung chủ yếu vào đề tài người lính và chiến tranh. Thơ ông mang đậm chất liệu của hiện thực cuộc sống. - Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ "Đổng chí"được sáng tác vào đầu xuân năm 1948, thời kì đẩu của cuộc kháng chiến chổng Pháp. Tác phẩm đã viết rất chân thực, cảm động về tình đồng đội, đồng chí cao quý của các anh bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp và trở thành một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về để tài này. - Giới thiệu đoạn trích: Đoạn thơ “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ ./Đầu súng trăng treo" thể hiện rất rõ nội dung đó. 2. Thân bài: Cảm Nhận Về Đoạn Thơ (4 điểm) a. 7 câu thơ đầu - Hiện thực gian khổ nơi chiến trường - Những người lính phải đối mặt với bệnh tật ngay giữa hoàn cảnh thiếu thốn, không thuốc men. Căn bệnh sốt rét rừng hành hạ các anh bằng những “cơn ớn lạnh",những trận "sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi".Thậm chí, nhiều người bị vắt kiệt sức lực hay phải nằm lại giữa rừng.Thực tế ấy cũng từng được ghi lại trong bài thơ "Tây Tiến" củaQuang Dũng sau này: "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá, dữ oai hùm" -Áo rách, quần vá, chân đi đất: đó là những thiếu thốn, khó khăn chung của những ngày đẩu kháng chiến. Miệng cười buốt giá: Đó là cái buốt giá của đất trời, của núi rừng. Hai từ "buốt giá"khiến người đọc cảm nhận thật rõ cái khắc nghiệt của rừng thiêng nước độc!
- 10 b.Tình đồng đội keo sơn Những người lính đã đồng cam cộng khổ, khi là sự sánh đôi "anh với tôi",khi là sự đối xứng " áo anh" - "quần tôi". Nhưng cảm động nhất là họ vẫn trao nhau những nụ cười, vẫn nắm chặt tay nhau để xoa dịu đi những khó khăn, thiếu thốn ấy. Một nụ cười bằng cả mười thang thuốc bổ và ở đây còn có sức mạnh sưởi ấm. Cả cái siết tay nắm chặt cũng đầy sự cảm thông và chia sẻ, như muốn truyền hơi ấm và sức mạnh cho nhau. Tiếng "thương"nghe sao thật ấm áp, ân tình! Anh với tôi luôn luôn sóng đôi với nhau, có khi cùng nằm trong một câu thơ, có khi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đổng đội. c câu cuối - bức tranh đẹp về tình đồng chí - Hình ảnh những người lính được miêu tả trên nển thiên nhiên khấc nghiệt + Thời gian: đêm tối, lạnh lẽo. + Không gian: "Rừng hoang sương muối" -không gian vừa mênh mông, hoang sơ, vừa lạnh lẽo. +Họ vẫn vững vàng tay súng “chờ giặc tới"- tư thế chủ động, tự tin, sẵn sàng chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp, vì độc lập, tự do của dân tộc. +Có được tâm thế ấy là bởi họ có đồng đội "đứng cạnh bên nhau". +Quả thực, tình đổng đội, tình đồng chí giúp họ tự tin, bình tĩnh, chủ động đối diện với kẻ thù và vượt qua tất cả. -"Đầu súng trâng treo"là một hình ảnh đặc sắc. Trước hết, đó là hình ảnh thực mà Chính Hữu đã nhận ra trong suốt những đêm phục kích chờ giặc. Nhưng đó còn là một hình ảnh giàu biểu tượng: +Súng là biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. Đổng thời là biểutượng cho lí tưởng, nhiệm vụ của người lính. +Trăng tượng trưng cho vẻ đẹp mơ mộng, yên bình, lãng mạn.
- 11 => Kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, Chính Hữu đã vẽ nên một bức tranh đơn sơ mà đầy thi vị về người lính. Trong không gian bát ngát của rừng khuya, vầng trảng bất ngờ xuất hiện, chơi vơi trên đầu ngọn súng. Người lính nông dân hiện lên như những người nghệ sĩ đầy chất thơ, bình dị mà đẹp đẽ. Hai hình ảnh súng và trăng kết hợp tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Đó là vẻ đẹp mang cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứnglãng mạn. d) Nghệ thuật Bút pháp tả thực và nghệ thuật liệt kê đã vẽ nên bức tranh hiện thực vô cùng chân thực về đời sống chiến đấu của những người lính thời chống Pháp. -Thể thơ tự do, linh hoạt trong việc giãi bày, miêu tả. Tạo dựng được hình ảnh có sức gợi, sức biểu tượng cao (nắm tay, đầu súng trâng treo). 3.Kết Bài: (0,5 điểm) - Đoạn thơ đã giúp ta hiểu và trân trọng tình đồng đội, đồng chí - đó là sự đồng cam cộng khổ, sẵn sàng chia sẻ khó khăn, sẵn sàng động viên, tiếp sức cho nhau và cùng nhau chiến đấu vì lí tưởng chung. - Khẳng định lại vị trí của bài thơ trong nền thơ ca thời kì đẩu kháng chiếnchống Pháp. - Rút ra bài học liên hệ về tình bạn, về lí tưởng sống đẹp. ĐỀ4 (3.0 điểm) Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Đồng Chí Đáp án- Biểu điểm Phân tích khổ thơ cuối trong bài Đồng chí của Chính Hữu * Yêu cầu chung: - Về hình thức:
- 12 + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn học về 1 đoạn thơ có bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học. - Về nội dung:Phân tích để làm nổi bậtbiểu tượng của tình đồng chí. * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: I. Mở bài: (0,5 điểm) - Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí. - Nêu vị trí đoạn trích: đoạn trích nằm ở phần kết của tác phẩm. II. Thân bài: (2.0 điểm) - Đoạn cuối nói về biểu tượng của tình đồng chí - Tình đồng đội trong bài “Đồng chí” được Chính Hữu thể hiện thật đẹp qua những câu thơ cuối bài: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo”. - Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng cao cả về cuộc đời người chiến sĩ. - Rừng hoang sương muối: gợi sự khốc liệt, khắc nghiệt của thiên nhiên, của chiến tranh. - “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh rất thực và cũng rất lãng mạn: +“Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất hòa quyện – là cứng rắn và dịu êm – là gần và xa – là thực tại và mơ mộng – là chất chiến đấu và chất trữ tình – là chiến sĩ và thi sĩ. + Hiếm thấy một hình tượng nào vừa đẹp,vừa mang đầy đủ ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo” của Chính Hữu. + Đây là một phát hiện, một sáng tạo bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ và trở thành nhan đề cho cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”.
- 13 III. Kết bài: (5.0 điểm) - Khẳng định giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn thơ. ĐỀ 5:(5 điểm) Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Đáp án- Biểu điểm Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. * Yêu cầu chung: - Về hình thức: + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn học về 1 bài thơ có bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học. - Về nội dung:Phân tích để làm nổi bật về người chiến sĩ, về tình đồng đội, về khát vọng hòa bình * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1, Mở bài:(5,0 điểm) - Giới thiệu tác giả, tác phẩm + Chính Hữu là một tác giả lớn của nền thi ca cách mạng, vừa là nhà thơ, vừa là chiến sĩ tham gia chiến dịch Việt Bắc. + Bài thơ được sáng tác vào năm 1948- kháng chiến chống Pháp. - Giới thiệu khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ:Viết về người chiến sĩ, về tình đồng đội, về khát vọng hòa bình 2, Thân bài: :(4,0 điểm) a, Sự hình thành tình đồng chí:(1,5 điểm) - Sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính: đều là những nông dân, những người con của vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.
- 14 - Từ “đôi người xa lạ”, họ cùng đi lính, chung lí tưởng chiến đấu vì Tổ quốc, “súng bên súng đầu sát bên đầu” sát cánh bên nhau trên chiến trường, chia bùi sẻ ngọt “đêm rét chung chăn” mà thành “đôi tri kỷ”. - Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh gợi tả đặc sắc, thủ pháp sóng đôi. - Từ “Đồng chí”: cách gọi vừa trang nghiêm vừa thân thuộc, đầy tình cảm, mang hơi thở thời đại mới của cách mạng, kháng chiến. Giọng thơ chùng xuống, lắng đọng, tạo cảm giác thiêng liêng. b, Những kỉ niệm, sóng gió cùng trải qua: :(1,5 điểm) - Cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau: vì mục đích chung mà gạt đi niềm riêng tư, để lại sau lưng những gì yêu quý như “ruộng nương”, “gian nhà”, “giếng nước gốc đa” – những hình ảnh đại diện cho quê hương. ⇒ Dù tư thế ra đi dứt khoát, “mặc kệ” nhưng họ vẫn nhớ quê hương da diết. - So sánh mở rộng với bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi: “Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”. - Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trên chiến trường: + Bệnh sốt rét rừng: “biết từng cơn ớn lạnh”, “run người”, “trán ướt mồ hôi”. + Khó khăn thiếu thốn: áo rách vai, quần vá, không giày, chịu đói rét. - Nghệ thuật: + Liệt kê, tả thực: cụ thể hóa những vất vả trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp, làm nổi bật lên sự sẻ chia, đoàn kết “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. + Tiếp tục sử dụng thủ pháp sóng đôi: “anh” – “tôi” tạo sự song hành, gắn bó giữa những người đồng đội. - Liên hệ mở rộng với tình đồng đội trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. c, Tình đồng chí và khát vọng hòa bình: :(1,0 điểm) Ba câu cuối kết thúc bài thơ bằng hình ảnh hai người đồng đội đứng gác trong đêm:
- 15 - Cảnh hoang vắng “rừng hoang sương muối” làm nổi bật hình ảnh “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”: hiên ngang, chủ động, “chờ” không sợ hãi. - Hình ảnh đặc biệt: “Đầu súng trăng treo” + Gợi tả: hai người lính đứng gác dưới ánh trăng, trăng lặn xuống thấp dần khi trời gần sáng và như treo trên đầu súng. + Đặt hai biểu tượng đối lập trong cùng một câu thơ: “súng” tượng trưng cho chiến tranh, hiện thực; “trăng” tượng trưng cho vẻ đẹp hòa bình, lãng mạn. ⇒ tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thấu hiểu hiện thực nhưng vẫn không ngừng hi vọng vào tương lai tươi đẹp. - Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh tả thực, cặp hình ảnh đối lập. 3, Kết bài: :(5,0 điểm) - Kết luận về tác phẩm: miêu tả chân thực những gian khổ thời chiến tranh, ca ngợi tình cảm gắn bó, sẻ chia giữa những người lính, thể hiện khát vọng hòa bình. - Liên hệ thực tiễn: tình đồng chí, tương thân tương ái đến nay vẫn còn nguyên giá trị, những người còn sống luôn trăn trở, nhớ thương đồng đội đã hi sinh ⇒ thế hệ trẻ cần luôn tôn trọng, biết ơn những người lính, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống ĐỀ 6:(5 điểm) CẢM NHẬN VẺ ĐẸP CỦA TÌNH ĐỒNG CHÍ TRONG BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ Đáp án- Biểu điểm Cảm nhận vẻ đẹp của tình đồng chí trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. * Yêu cầu chung: - Về hình thức: + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn họcvề 1 bài thơ có bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học.
- 16 - Về nội dung:Phân tích để làm nổi bật về vẻ đẹp tình đồng chí thắm thiết sâu nặng của những người lính thời kháng chiến chống Pháp * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: I. Mở bài(0,5 điểm) - Giới thiệu tác phẩm Đồng chí và tác giả Chính Hữu - Sáng tác năm 1948 trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp - Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp tình đồng chí thắm thiết sâu nặng của những người lính thời kháng chiến chống Pháp đồng thời làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của người lính cụ Hồ. II. Thân bài(4 điểm) 1. Khái quát chung về bài thơ(0,5 điểm) - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ, vị trí đoạn trích 2. Phân tích vẻ đẹp tình đồng chí(3 điểm) a. Vẻ đẹp của sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc những tâm tư thầm kín - Thấu hiểu hoàn cảnh gia đình của nhau, thấu hiểu nỗi lòng riêng tư của người bạn lính, chia sẻ niềm thương nhớ, nặng lòng với quê hương bạn Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay - Hiểu được sự hy sinh thầm lặng, sự nhớ thương mong ngóng của những người ở hậu phương + Hình ảnh hoán dụ giếng nước, gốc đa gợi lên hình ảnh về quê hương, người thân nơi hậu phương của người lính + Họ cùng sống với nhau trong kỉ niệm, nỗi nhớ nhà, cùng nhau vượt lên nỗi nhớ đó để chiến đấu b. Vẻ đẹp của việc đồng cam cộng khổ với hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, đau thương - Họ chia sẻ những gian lao, khổ cực, thiếu thốn trong cuộc đời người lính “Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách vai”, “chân không giày” - Họ cùng nhau trải qua khó khăn, khắc nghiệt trong chiến đấu + Tác giả xây dựng những câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau, bao giờ người lính cũng nhìn bạn nói về bạn trước khi nói tới mình. + Cách nói thể hiện nét đẹp thương người như thể thương thân, trọng người hơn mình
- 17 + Tình đồng chí, tri kỉ đã giúp họ vượt lên trên buốt giá - Họ quên mình để động viên nhau, cùng nhau vượt lên trên buốt giá và những bàn tay động viên, truyền cho nhau hơi ấm. “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” - Yêu thương nhau bằng cả tấm lòng chân thành sâu nặng với những cử chỉ nghĩa tình - Họ cùng nhau vượt qua mọi gian khổ với tinh thần lạc quan, sức mạnh của tình đồng đội “miệng cười buốt giá” → Sức mạnh của tình đồng chí được thể hiện trong khó khăn gian khổ c. Biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí - Tình đồng chí được tôi luyện khi họ cùng nhau sát cánh thực hiện nhiệm vụ đánh giặc - Chính ở nơi thử thách, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết gần kề tình đồng chí thực sự thiêng liêng cao đẹp Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo - Trên nền khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng khắc nghiệt, những người lính với tư thế chủ động “chờ” giặc thật hào hùng. - Hai câu thơ cuối đối nhau thật chỉnh khi ca ngợi tình đồng chí giúp người lính vượt lên tất cả khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết - Hình ảnh đầu súng trăng treo bất ngờ, là điểm nhấn làm sáng bừng bài thơ: đây là sự kết hợp giữa chất hiện thực và lãng mạn + Nghĩa tả thực: người lính cầm súng hướng lên trời, người lính như thấy trăng treo lơ lửng nơi họng súng + Ý nghĩa biểu tượng: súng biểu tượng cho đấu tranh khó khăn nguy hiểm - đây là hiện thực khốc liệt của chiến tranh. Trăng là biểu tượng thanh mát, yên bình. - Hình ảnh này kết hợp, cô đọng vẻ đẹp tâm hồn người lính với sự tỏa sáng vẻ đẹp của tình đồng chí, khiến người lính ngay cả trong hiểm nguy vẫn bình thản, lãng mạn. 3. Giá trị nghệ thuật(0,5 điểm) - Ngôn ngữ thơ cô đọng hình ảnh chân thực gợi tả có sức khái quát cao, nhằm diễn tả cụ thể tình cảm thiêng liêng cao đẹp - tình đồng chí. - Giọng thơ sâu lắng, xúc động như lời tâm tình tha thiết. III. Kết bài(0,5 điểm) - Khẳng định những thành công về nội dung và nghệ thuật:
- 18 + Tình đồng chí được thể hiện chân thực, cao đẹp qua thể thơ tự do, ngôn từ hình ảnh giản dị mà hàm súc + Đoạn thơ góp phần cùng bài thơ làm nên một áng thơ đẹp về tình đồng chí nói riêng và hình tượng người lính cách mạng nói chung. -Liên hệ bản thân. ĐỀ 7:(5 điểm) Phân tích hình ảnh người lính trong bài Đồng chí của Chính Hữu. Đáp án- Biểu điểm * Yêu cầu chung: - Về hình thức: + Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận văn học về 1 bài thơ có bố cục 3 phần: Mở, thân, kết, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, thể hiện được kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt. + Chữ viết rõ ràng, chính xác, khoa học. - Về nội dung: Làm nổi bật được chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí cao đẹp. * Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: I. Mở bài: (0,5 điểm) - Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”. + Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. + Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí cao đẹp. Ví dụ: Hình ảnh người lính trong chiến đấu luôn là một đề tài bất tận của thơ ca kháng chiến, mỗi một thời kỳ người lính lại toát lên những vẻ đẹp khác nhau. Trong kháng chiến chống Pháp, Chính Hữu đưa đến cho chúng ta hình ảnh về những người lính giản dị II. Thân bài:(4 điểm) * Hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực. - Họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc, cùng chung mục đích, lý tưởng chiến đấu.
- 19 * Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm: - Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật. - Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. - Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. - Sự lãng mạn và lạc quan: “miệng cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú. III. Kết bài:(0,5 điểm) - Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp. - Hình tượng người lính được thể hiện qua các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội tâm. VĂN BẢN : BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Đề 1: Vẻ đẹp của những chiến sĩ lái xe trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. (Sách Ngữ văn 9, tập I, Nxb Giáo dục Việt Nam.) Gợi ý Phần Đáp án Điểm /Câu a. Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục rõ ràng; dẫn chứng phù hợp; văn viết trong sáng có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: Câu 1 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý (5điểm) cơ bản sau: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm) 0,5 2. Phân tích, triển khai để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận (4,0 điểm)
- 20 Trên hình tượng những chiếc xe không kính độc đáo, bài thơ khắc họa vẻ đẹp 0,25 của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm đánh Mĩ của dân tộc ta: - Tư thế ung dung, hiên ngang, dũng cảm, nắm chắc tay lái, làm chủ tuyến 0,75 đường. (Ung dung nhìn thẳng.) - Các anh bất chấp gian khổ, hiểm nguy với thái độ ngang tàng, phong cách trẻ trung đầy chất lính. (Không có kính ừ thì người già. Không có kính ngoài 0,5 trời) - Dù phải đối mặt với tử thần, cuộc sống chiến trường khắc nghiệt nhưng vẫn không làm chai sạn được tâm hồn lãng mạn của người lính. Qua ô kính vỡ các 0,5 anh bất ngờ. (Nhìn thấy sao trời và đột ngột cánh chim buồng lái.) - Sự trẻ trung, vui nhộn mang đậm chất lính của các anh. (Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc ha ha. Chưa cần thay mau khô thôi.) 0,5 - Cảm động hơn nữa là tình đồng chí, đồng đội gắn bó, hồn nhiên mà ấm áp tình người tiếp thêm sức mạnh ý chí cho nhau thầm hẹn gặp giữa Sài Gòn. (Gặp bạn bè vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm gia đình đấy.) 0,75 - Điều làm nên sức mạnh để người lính vượt qua khó khăn gian khổ chính là lòng yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng, vì miền Nam ruột thịt và thống nhất đất nước. (Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước một trái tim).Chính điều đó đã nâng bước chân người lính đi tiếp chặng đường gian nan thử thách. (Lại 0,75 đi trời xanh thêm.) 3. Đánh giá, liên hệ (0,5 điểm) + Nghệ thuật: Hình tượng độc đáo: những chiếc xe không kính; ngôn ngữ, 0,25 giọng điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khỏe khoắn; hình ảnh thơ vừa mang đậm chất hiện thực vừa lãng mạn. + Vẻ đẹp của người lính lái xe đó cũng là vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hổ trong 0,25 cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước Đề 2:(5.0 điểm)Cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
- 21 “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Trích“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật) Gợi ý: a. Về kĩ năng: - Biết cách viết bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận để trình bày hiểu biết, cảm nhận của bản thân về vấn đề cần nghị luận. - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: Ý Nội dung Điểm 1 - Trong bom rơi,những chàng trai lái xe không kính hợp lại với nhau thành một tiểu đội, thành những người có chung chí hướng. Nhưng hơn thế, mỗi km đường đi lại 0,75 thành km tình nghĩa bởi họ không chỉ là đồng chí, họ còn là anh em ruột thịt: “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” - Khổ thơ đã ghi lại những giây phút dừng chân đầy tình yêu thương, đầm ấm của những người lính lái xe. Sau những giây phút làm nhiệm vụ sau buồng lái, vượt qua 0,5 bom đạn kẻ thù, họ dừng chân cùng nhau chia sẻ từng bát cơm, hạt gạo như một gia đình. Hình ảnh chiếc bếp Hoàng Cầm ấm cúng và những người lính ngồi cạnh nhau nghỉ ngơi khiến lòng ta bình yên lại. Bởi giữa cái khốc liệt của chiến tranh thì khoảnh khắc ấy đẹp quá! Nó khiến người ta có thêm niềm tin và động lực để đi tiếp: Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi lại đi trời xanh thêm