Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần Làm văn nghị luận xã hội)
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần Làm văn nghị luận xã hội)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_9_phan_lam_van_nghi_luan_xa_hoi.docx
Nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 (Phần Làm văn nghị luận xã hội)
- PHẦN LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI DẠNG 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. I.Khái niệm: Thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? - Là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. II. Các kiểu nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. 1. Kiểu 1: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trong một nhận định (ý kiến, câu nói, châm ngôn, tục ngữ ) * Ví dụ: - “Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa”. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. - Trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Trí tuệ giàu lên là nhờ cái nó nhận được. Con tim giàu lên là nhờ cái nó cho đi” - 2. Kiểu 2: Nghị luận về một phẩm chất, tính cách, trạng thái tâm lí * Ví dụ: Đức hi sinh, lòng dũng cảm, tranh giành và nhường nhịn, tính trung thực III. Cách làm bài: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: a. Giải thích: Khi giải thích cần lưu ý: - Bám sát tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tùy tiện. - Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa. - Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu. b. Bàn luận tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu: * Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc của tư tưởng, đạo lí: Khi bàn luận nội dung này, cần lưu ý: - Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh giá. - Dùng lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Khi bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc. * Bàn luận về mức độ đầy đủ, toàn diện của tư tưởng, đạo lí: Khi bàn luận nội dung này, cần lưu ý: - Người viết nên tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Tư tưởng đạo lí ấy đã đầy đủ, toàn
- diện chưa? Có thể bổ sung thêm điều gì? - Người viết cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ để đánh giá và bổ sung cho hợp lí, chính xác. - Người viết cần có bản lĩnh, lập trường tư tưởng vững vàng, cần có suy nghĩ riêng, dám đưa ra chính kiến riêng, miễn là có lí, có tinh thần xây dựng và phù hợp đạo lí. c. Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: - Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng. - Nên rút ra 2 bài học, một về nhận thức, một về hành động. - Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa suông. 3. Kết bài: - Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí. - Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề. IV.Cấu trúc đoạn văn NL về một tư tưởng, đạo lý Mở Nêu tư tưởng đạo Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu đoạn lí, đạo lí cần bàn tổng quát (trích dẫn danh ngôn, nhận định, trích dẫn nguyên văn hoặc nêu câu từ chốt). Thân Giải thích (là gì?) Giải thích ngắn gọn nội dung, tư tưởng, cách hiểu đoạn (1-2 câu). Phân tích, chứng Phân tích tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng, chứng minh (Tại sao? minh. Như thế nào?) (Dẫn chứng: tiêu biểu, nổi bật, tinh chắt) Bàn luận, mở rộng -Lật đi lật lại các vấn đề vấn đề -Phê phán những tư tưởng, hiện tượng trái ngược. Kết Rút ra bài học, -Nhận thức ý nghĩa, tính đúng đắn, tác dụng của tư đoạn nhận thức và hành tưởng. động. -Lời kêu gọi hành động (1-2 câu). Đề 1:Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. *Gợi ý 1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. 2.Giải thích vấn đề: -Sự sẻ chia là cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hông với nhau, cả sự chia sẻ những khó khan về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn
- =>Sự sẻ chia là điều vô cùng quan trọng trong cuộc sống. 3. Phân tích, bàn luận vấn đề: - Sự sẻ chia được thể hiện ở rất nhiều phương diện khác nhau như san sẻ về vật chất: quyên góp quần áo, đồ ăn cho những người có hoàn cảnh khó khăn; sẻ chia về tinh thần như lắng nghe tâm sự, đưa ra lời khuyên -Ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống: + Đối với người nhận sự sẻ chia giúp họ cảm thấy hạnh phúc, vui vẻ khi nhận được sự quan tâm, đồng cảm từ những người xung quanh. + Biểu hiện của tình người ấm áp. + Sự sẻ chia giữa mọi người sẽ giúp quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn. Vì thế xã hội cũng sẽ trở nên văn minh, tiến bộ + Có thể là nguồn động lực giúp con người vượt qua khó khan, thử thách. + Người biết sẻ chia với mọi người xung quanh sẽ nhận được sự yêu mến, quý trọng từ mọi người. -Học sinh lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. -Phê phán những người sống ích kỉ, chỉ biết cá nhân mình. 4. Liên hệ bản thân và tổng kết Đề 2: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về thông điệp sống: “Hãy là người tử tế". *Gợi ý 1. Giới thiệu vấn đề - Nêu vấn đề nghị luận: Người tử tế trong cuộc sống hiện nay. 2. Giải thích vấn đề: - Người tử tế là gì: Người tử tế là người sống lương thiện, không bao giờ nghĩ xấu về ai và làm hại ai, luôn giúp đỡ mọi người và chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn. 3. Phân tích, bàn luận - Biểu hiện của người sống tử tế: + Luôn sẵn sàng mở lòng giúp đỡ những người xung quanh. Cho đi mà không yêu cầu đền đáp. + Sống trung thực, không gian dối, vụ lợi. + Sống đúng lương tâm, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân - Ý nghĩa của lối sống tử tế: + Luôn được mọi người kính trọng, nể phục. + Bản thân có được sự thanh thản trong tâm hồn. - Tại sao trước hết phải là người tử tế?
- + Sự tử tế chính là biểu hiện của niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp. Vì thế tử tế cũng chính là biết yêu cuộc sống này, có như vậy bạn mới có thể sống một cách tốt nhất. + Khi bạn biết đối xử tử tế với mọi người cũng là lúc bạn nhận được sự tử tế từ xã hội. Như vậy tử tế sẽ khiến cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn. + Sự tử tế là biểu hiện của sự thiện tâm, đức độ. Khi con người biết làm đẹp tâm của mình, khi đó họ mới trở thành người thực sự có giá trị. - Phê phán những con người sống ích kỉ, giả dối. - Liên hệ bản thân: Em đã thể hiện sự tử tế của mình trong cuộc sống như thế nào? Tổng kết lại vấn đề: Sự tử tế là nguồn cội cho những điều tốt đẹp, hãy trân trọng và phát huy nó. Đề 3: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu nói: “Gia đình luôn hiện về bên ta mỗi nẻo đường, vực ta dậy mỗi khi vấp ngã, góp một nụ cười khi ta thành công”. *Gợi ý 1. Giải thích vấn đề: “Gia đình luôn hiện về bên ta mỗi nẻo đường, vực ta dậy mỗi khi vấp ngã, góp một nụ cười khi ta thành công” =>Vai trò của gia đình đối với con người. - Gia đình là một trong ba môi trường của xã hội, quyết định trực tiếp tới mặt tự nhiên và xã hội trong mỗi con người. Là nơi để các thành viên sống chân thành với nhau, san sẻ lòng yêu thương, niềm vui, là điểm dựa vững chắc nhất những lúc chúng ta gặp khó khăn, hay thất bại trong cuộc sống. - Gia đình là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống, thường có ông bà, cha mẹ, con cái và cháu chắt. 2. Phân tích và bàn luận vấn đề * Vai trò của gia đình: - Gia đình là nơi ta được sinh ra, được nuôi dưỡng trưởng thành. - Gia đình là nơi đầu tiên giúp ta hình thành nhân cách. - Gia đình là nơi bao bọc, che chở cho mỗi con người. - Gia đình là cái nôi, là chốn bình yên cho ta trở về sau những giông bão của cuộc đời. Gia đình còn là nơi chia sẻ niềm vui khi ta thành công. - Gia đình là nguồn động lực, nguồn cổ vũ động viên giúp ta không ngừng phấn đấu. - Gia đình là nơi nâng đỡ, giúp ta vươn đến những ước mơ của cuộc đời. => Gia đình có ý nghĩa, vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.
- => Gia đình còn là hạt nhân, tế bào của xã hội. Gia đình vững chắc và bình yên là nơi nuôi dưỡng những con người có ích cho xã hội. * Mỗi người con còn phải có trách nhiệm đối với gia đình: luôn yêu thương, kính trọng ông bà cha mẹ. Chăm sóc, phụng dưỡng khi ông bà, cha mẹ già yếu. *Phản đề: Bên cạnh đó vẫn có người chưa nhận ra được ý nghĩa và có ý thức trân trọng , giữ gìn gia đình, thậm chí là có hành động đi ngược lại với điều đó: bất hiếu, đánh đặp ông bà, cha mẹ, đây là hành vi đáng lên án và loại bỏ. 3. Liên hệ bản thân và tổng kết Đề 4: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của lòng kiên nhẫn. 1. Nêu vấn đề: Dẫn dắt, giới thiệu về lòng Kiên nhẫn. Nêu khái quát nhận định, suy nghĩ của em về lòng kiên nhẫn và vai trò của nó đối với mỗi người (quan trọng, cần thiết, ). 2. Giải thích - Kiên nhẫn là gì? Sự nhẫn nại, bền bỉ, vững vàng, không cúi đầu trước thất bại, không buôn bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu đặt ra. 3. Phân tích, bàn luận - Người có lòng kiên nhẫn là người như thế nào? Người biết cố gắng phấn đấu, không ngại khó khăn, thất bại trên con đường dẫn đến thành công. - Tầm quan trọng của lòng kiên nhẫn: + Giúp con người rèn luyện ý chí, nghị lực từ đó không dễ dàng bị vấp ngã. + Làm cho con người trở nên bản lĩnh hơn, không sợ hãi hay lùi bước trước những khó khăn có thể xảy đến trong cuộc sống. + Trang bị cho con người những phẩm chất đẹp, là chìa khóa dẫn đến sự thành công trong nhiều lĩnh vực. + Người có lòng kiên nhẫn tích góp được cho mình nhiều kinh nghiệm quý giá và sự dẻo dai. + Phê phán những người không có lòng kiên nhẫn: chán nản, bỏ dở mọi việc giữa chừng, khó thành công trong mọi việc. + Dẫn chứng cụ thể một vài tấm tấm gương về lòng kiên nhẫn mà em biết ->Qua đó, nêu cảm nghĩ của em về tầm quan trọng của lòng kiên nhẫn đối với sự thành công của một con người. (là yếu tố quan trọng, cần thiết, không thể thiếu, ) -Làm thế nào để trở thành một người có lòng kiên nhẫn? + Phải chịu khó, bền bỉ rèn luyện từ những việc nhỏ hàng ngày + Phải có bản lĩnh 4. Kết thúc vấn đề: - Khẳng định lại quan điểm, nhận định về lòng kiên nhẫn.
- - Liên hệ bản thân, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra lời khuyên. Đề 5: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh/chị vềý nghĩa của việc nắm bắt cơ hội cho bản thân trong cuộc sống. *Gợi ý 1.Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc nắm bắt cơ hội cho bản thân trong cuộc sống. 2.Giải thích vấn đề: -Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi mà chúng ta gặp được để thực hiện điều mong muốn, dự định. -Nắm bắt là nắm được, hiểu biết được để vận dụng, sử dụng. =>Nắm bắt cơ hội là biết tận dụng hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện những dự định, mơ ước của mình và biến nó thành hiện thực. 3.Phân tích, bàn luận vấn đề: -Cơ hội không phải lúc nào cũng xuất hiện.Nếu để nó qua đi có thể bạn sẽ phải chờ đợi rất lâu bởi vậy việc nắm bắt cơ hội kịp thời có ý nghĩa hết sức quan trọng. -Ý nghĩa của việc nắm bắt cơ hội: +Biết tận dụng hoàn cảnh thuận lợi, chúng ta sẽ có cơ hội tiến nhanh đến thành công. +Cơ hội mang đến cho chúng ta niềm tin, niềm hi vọng để ta đạt được mục đích. +Cơ hội tạo ra cho chúng ta một sức mạnh to lớn và động lực để ta vượt qua những thử thách, khó khan trong cuộc sống. +Người biết nắm bắt cơ hôi là người thông minh, biết thích nghi với hoàn cảnh. -Để có cơ hội tốt nhất, bạn không phải chỉ cần ngồi chờ dịp may mà còn phải có một sự chuẩn bị chu đáo. Đôi khi cơ hội là do chính chúng ta mang đến cho mình. -Khi đã nhận ra được cơ hội đang ở trước mắt, chúng ta phải chủ động và tận dụng nó một cách khéo léo để có thể vượt qua những thử thách và tiến tới thành công. -Học sinh lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. -Phê phán những người không biết tận dụng cơ hội. -Phân biệt nắm bắt cơ hội với sống cơ hội. 4.Liên hệ bản thân và tổng kết Đề 6: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh/chị vềý nghĩa việc giữ lời hứa 1. Giới thiệu vấn đề: giữ lời hứa. Giải thích vấn đề -Hứa là nhận lời với ai đó một cách chắc chắn là sẽ làm việc nào đó. =>Giữ lời hứa là thực hiện việc mà mình đã nhận lời với ai đó. =>Giữ lời hứa là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi người.
- 3. Phân tích, bàn luận vấn đề -Ý nghĩa của việc giữ lời hứa: +Người giữ lời hứa là một người đáng tin cậy. +Người giữ lời hứa sẽ được mọi ngời tin tưởng và quý mến. +Giữ lời hứa cũng cho thấy bạn là người sống có trách nhiệm. +Lời hứa còn đem đến niềm tin, hi vọng cho người khác. + HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. -Làm thế nào để trở thành một người biết giữ lời hứa? +Sống chân thành. +Chỉ hứa khi chắc chắn bản thân có thể thực hiện được. -Phê phán những người không biết giữ lời hứa, chỉ biết hứa rồi không thực hiện được đem lại sự thất vọng cho người khác. 4. Liên hệ bản thân và tổng kết Đề 7: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo. GỢI Ý a. Mở đoạn : - Nêu vấn đề cần bàn luận. - Hiếu thảo là là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay, là một phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam . b. Thân đoạn : * Hiếu thảo là gì? - Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà cha mẹ, luôn yêu thương họ. - Lòng hiếu thảo là phụng dưỡng ông bà cha mẹ khi ốm yếu và già cả. * Biểu hiện của lòng hiếu thảo như thế nào? - Những người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính và tôn trọng ông bà, cha mẹ - Biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được yên tâm. - Lòng hiếu thảo là hành vi vô cùng ý nghĩa mang lại danh tiếng tốt cho ông bà cha mẹ và tổ tiên. * Vì sao cần phải có lòng hiếu thảo? - Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này cho chúng ta - Hiếu thảo là một chuẩn mực đạo đức của xã hội - Sống hiếu thảo với ông bà cho mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người. - Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình yêu thương gia đình
- * Cần làm gi để có được lòng hiếu thảo? - Phải biết kính trọng và yêu thương ông bà cha mẹ - Chăm sóc, phụng cha mẹ ông bà khi về già - Yêu thương anh em trong nhà * Liên hệ - Em đã làm những gì để thể hiện lòng hiếu thảo? - Phê phán những người không hiếu thảo trong xã hội hiện nay: sống bất hiếu, vô lễ, thậm chí còn đánh đập đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi cha mẹ già. Đó là một lối sống vô ơn, một nhân cách kém cỏi, đáng chê trách. c. Kết đoạn: - Phải sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ - Cần thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay. Đề 8: Em hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tính tự lập của người học sinh. GỢI Ý a/ Mở đoạn: Dẫn dắt và nêu vấn đề: tính tự lập. Trong cuộc sống, mỗi người cần rèn luyện cho mình nhiều đức tính để trở thành người tốt. Một trong những đức tính ấy chính là tính tự lập. b/Thân đoạn: + Giải thích: Tự lập là gì? ( tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác). + Phân tích: - Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh. -Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời. -Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu cuộc đời bản thân. - Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng. (Dẫn chứng: Các em bé ở miền núi, nông thôn thường biết tự chăm sóc, biết làm nhiều việc giúp gia đình, các bạn học sinh, sinh viên học tập xa nhà đều tự lập lo cho cuộc sống và việc học tập của bản thân) + Phê phán: Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự.
- + Nhận thức, hành động đúng: -Tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc chúng ta phải biết đoàn kết và dựa vào đồng loại để tạo nên sức mạnh tổng hợp. - Cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất c/ Kết đoạn: Khẳng định: Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc. Đề 9: Có ý kiến cho rằng: Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. GỢI Ý a. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận. b. Thân đoạn: * Giải thích: - Từ “xấu hổ”: đó là trạng thái tâm lí bình thường của con người khi cảm thấy ngượng ngùng, e thẹn hoặc hổ thẹn khi thấy kém cỏi trước người khác. - Ý nghĩa cả câu: chỉ ra sự khác nhau giữa “không biết” và ‘không học”, đồng thời khuyên con người phải ham học hỏi và biết “xấu hổ khi không học”. * Bàn luận: - Dùng lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định sự đúng đắn của câu ngạn ngữ: + Tại sao lại nói: “Đừng xấu hổ khi không biết”? Tri thức của nhân loại là vô hạn, khả năng nhận thức của con người là hữu hạn. Không ai có thể biết được mọi thứ, không ai tự nhiên mà biết được. Không biết vì chưa học là một điều bình thường, không có gì phải xấu hổ cả. + Tại sao nói: “chỉ xấu hổ khi không học”? Vì việc học có vai trò rất quan trọng đối với con người trong nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử thế và trong việc cống hiến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, thiếu ý chí cầu tiến, thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. Việc học là một nhu cầu thường xuyên, phổ biến trong xã hội từ xưa đến nay, từ việc nhỏ như “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đến những việc lớn như “kinh bang tế thế” , đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, phát triển vũ bão về khoa học công nghệ như hiện nay. Việc học giúp chúng ta sống tốt hơn, đẹp hơn, hoàn hảo hơn.
- * Có thể mở rộng phê phán những trường hợp giấu dốt, tự kiêu, tự mãn, học giả hay lười biếng. * Bài học rút ra: - Muốn việc học có kết quả, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, học sinh cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường, ở gia đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở, trong phim ảnh. Học phải kết hợp với hành biến nó trở thành sức mạnh phục vụ cho cuộc sống của chính mình và xã hội, có như vậy, việc học mới có ý nghĩa thực sự đúng đắn. - Không giấu dốt, không ngại thú nhận những điều mình chưa biết để từ đó cố gắng học tập, tích cực rèn luyện, và không ngừng vươn lên. - Khẳng định việc học là vô cùng quan trọng, không chịu học là điều đáng xấu hổ. * Liên hệ bản thân: Em đã học tập, rèn luyện để tích lũy kiến thức, vốn sống của bản thân như thế nào? c. Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa sâu xa của ý kiến này và những bài học mà bản thân em cần ghi nhớ qua đó.
- DẠNG 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. LÍ THUYẾT 1. Khái niệm: -Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ vô cảm, đồng cảm và chia sẻ ). 2. Đặc điểm: - Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những sự việc, hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. - Thông thường, những sự việc, hiện tượng mà đề bài đề cập tới thường là những sự việc, hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội. - Tập trung ở hai dạng: Những sự việc, hiện tượng đáng khen và những sự việc, hiện tượng đáng trách. 3. Cách làm: Để triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, học sinh cần thực hiện theo các bước sau: - Giải thích, nêu thực trạng của sự việc, hiện tượng. - Phân tích: nguyên nhân, ích lợi hoặc hậu quả của sự việc, hiện tượng. - Biện pháp, khắc phục hoặc giải pháp cho sự phát triển của sự việc, hiện tượng. 4. Cấu trúc bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống Sự việc hiện tượngảnh hưởng xấu Sự việc hiện tượngảnh hưởng tốt Mở Dẫn dắt Dẫn dắt bài Nêu vấn đề Nêu vấn đề Thâ 1.Giải thíchsự việc, hiện tượng. 1.Giải thích sự việc, hiện tượng n bài a. Giải thích (với sự việc hiện tượng a. Giải thích (với sự việc hiện tượng khó hiểu hoặc xa lạ) khó hiểu hoặc xa lạ) b.Trình bày thực trạng, biểu hiện b.Trình bày thực trạng, biểu hiện thực tế vấn đề thực tế vấn đề 2. Bàn luận 2. Bàn luận a.Phân tích tác hại a. Phân tích tác dụng, ý nghĩa của b. Chỉ ra nguyên nhân. hiện tượng. c.Biện pháp khắc phục. c.Biện pháp nhân rộng hiện tương.
- d.Phê phán hiện tượng trái ngược. 3.Bài học cho bản thân 3.Bài họccho bản thân Kết -Đánh giá chung về hiện tượng -Đánh giá chung về hiện tượng bài -Liên hệ -Liên hệ II. MỘT SỐ ĐỀ MINH HỌA: YC 1: VIẾT BÀI VĂN Đề 1 ( SKG t/34): Nước ta có nhiều tấm gương vượt lên số phận, học tập thành công (như anh Nguyễn Ngọc Kí bị hỏng tay, dùng chân viết chữ ; anh Hoa Xuân Tứ bị cụt tay, dùng vai viết chữ ; anh Đỗ Trọng Khơi bị bại liệt toàn thân đã tự học, trở thành nhà văn ). Lấy nhan đề “Những người không chịu thua số phận”, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về những con người ấy. Gợi ý *. Tìm hiểu đề: - Xác định vấn đề nghị luận:Những người không chịu thua số phận”–> hiện tượng ảnh hưởng tốt. - Phạm vi dẫn chứng: những người có số phận không may mắn từ đời sồng đã vượt lên chính mình đường (thông tin lấy từ mạng Internet, từ quan sát cuộc sồng xung quanh ) *. Lập dàn ý A.Mở bài: - Trong cuộc sống có nhiều người có số phận không may mắn. Họ ỷ lại, đòi hỏi người thân, gia đình, xã hội phải chu cấp.Nhưng có những con người sinh ra cũng rơi vào hoàn cảnh như thế. Nhưng họ có ý chí vươn lên mạnh mẽgóp phần có ích cho xã hội. Họ chính là “Những người không chịu thua số phận”. Đây là hiện tượng tốt cho chúng ta những bài học quý giá,mang lại ý nghĩa nhân văn cao đẹp cho xã hội. B. Thân bài: 1. Giải thích sự việc hiện tượng. a. Thế nào là Những người không chịu thua số phận? - Đó là những người từ khi sinh ra đã bất hạnh, kém may mắn trong cuộc sống, thế nhưng họ không vì những điều bất hạnh, những sự kém may mắn kia vùi dập mà cố gắng để có thể vươn lên trong cuộc sống để thành công. b. Những tấm gương sáng đã chiến thắng số phận để sống có ích. - Nguyễn Ngọc Kí là một trong những tấm gương sáng cho “Những người không chịu thua số phận”. Từ khi sinh ra anh đã bị liệt cả haitay. Bằng nghị lực và sự quyết tâm, anh đã kiên trì tập viết bằng chân. Học hết phổ thông, đại học, trở thành Nhà giáo ưu tú, nhà văn
- - Anh Hoa Xuân Tứ cụt hai tay, tập viết bằng vai. - Anh Đỗ Trọng Khơi bị liệt, không ngừng tự học và đã trở thành nhà thơ. - Trần Văn Thước sau tai nạn lao động, bị liệt toàn thân, vẫn phấn đấu để trở thành nhà văn. - Năm 2005, cả nước không ai là không biết đến Nguyễn Công Hùng - người thuộc xã Nghi Diên, huyện Nghi Lợi, tỉnh Nghệ An. Anh bị bại liệt bẩm sinh và bị bệnh viêm phổi hành hạ. Chàng trai 23 tuổi, nặng 12 cân với cơ thể teo tóp đã chăm chỉ học tin học và được Nhà nước phong danh hiệu "Hiệp sĩ tin học" vì những đóng góp không vụ lợi cho xã hội. Anh là những người tật nguyền đầu tiên làm giám đốc trung tâm tin học và trung tâm đào tạo ngoại ngữ được kỉ lục Guiness Việt Nam ghi nhận. - Chúng ta xúc động và cảm phục khi biết được từng trang đời của những con người bất hạnh như: Nguyễn Ngọc Kí, Trần Văn Thức, Đỗ Trọng Khơi,Nguyễn Công Hùng, Trần Văn Thước Họ có thể khác nhau về hoàn cảnh sống nhưng tất cả đều có chung ý chí, nghị lực vượt lên số phận để sống có ích, để thành công, góp phần cống hiến cho xã hội đúng như lời Bác Hồ nói họ đã trở thành những người “tàn” nhưng không “phế”. 2. Bàn luận a. Phân tích tác dụng, ý nghĩa của hiện tượng - Tấm gương: Những người không chịu thua số phận như Nguyễn Ngọc Kí là những tấm gương sáng để lại nhiều ý nghĩa tích cực cho bản thân mỗi chúng ta và cho xã hội. - Với bản thân. Hình ảnh các anh cho chúng ta thấm thía giá trị của niềm tin vào bản thân, của ý chí và nghị lực mà còn hiểu sâu hơn ý nghĩa về một cuộc sống có ý nghĩa + Thấy được vai trò to lớn của nghị lực, sự kiên cường phấn đấu không mỏi mệt để chiến thắng bản thân là chìa khóa dẫn ta đến thành công. + Đừng bao giờ nản lòng, hãy vươn lên phía trước bóng tối sẽ ngả sau lưng +Với xã hội: Sự cố gắng vượt lên trên số phận để thành công như các anh là những làn gió mát mang lại cái nhìn lạc quan tin tưởng vào bản thân cho nhiều người bất hạnh học tập, để vươn lên trong cuộc sống, để cống hiến cho xã hội. + Tấm gương của họ như những ngọn lửa nhó nhen nhóm lên trong mỗi con người ý chí nghị lực phải vượt lên và chiến thắng số phận để thành công. + Tấm gương của họ giúp chúng ta thấy được: “Cuộc sống chỉ thất bại khi con người ta không có sự cố gắng" mà thôi. c. Phê phán
- - Những con người lành lặn nhưng sống thực dụng, lười nhác, mỗi khi gặp khó khăn thường rất dễ nản lòng, chưa thật sự cố gắng đã đầu hàng số phận, dễ buông xuôi hoặc ý lại, hoặc phản ứng tiêu cực - Những con người sống hèn nhát, không dám đối diện với sự thật nên khó thành công trong mọi việc. - Đó là những con người đáng phê phán trong xã hội ta. d. Giải pháp nhân rộng. - Tuyên truyền cho mọi người biết được những tấm gương vượt khó của họ - Cần tạo ra chương trình để những người không chịu thua số phận được phát sóng trên nhiều kênh thông tin khác nhau,qua đó truyền cảm hứng sống cao đẹp, sống có ích tới mọi người như chương trình “ tàn mà không phế”. 3. Bài học - Chúng ta hãy chung tay giúp đỡ, động viên những con người khuyết tật, những con người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. - Mỗi chúng ta cần lấy tấm gương của họ làm động lực để học tập, phấn đấu và cống hiến, để cho cuộc sống của mình thêm ý nghĩa. - Mỗi chúng ta phải cần biết vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để thực hiện hoài bão ước mơ. Họ là thần tượng của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày hôm nay học tập C. Kết bài: Suy nghĩ của bản thân về những gương sáng đó: - Khâm phục và kính trọng. - Rút ra được nhiều bài học bổ ích về quan niệm sống, về ý chí và nghị lực vươn lên số phận. Đề 2: Ngày 10/5 trên mạng xã hôi Facebook xuất hiện video clip ghi lại cảnh một nữ sinh THCS bị bạn bắt quỳ xin lỗi và có hành động đánh tát đã thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều người. Chỉ trong vòng 1 ngày xuất hiện đoạn vidio clip trên đã thu hút được hàng ngàn lượt bình luận, chia sẻ. Trong đó, đa phần mọi người lên án hành động nói trên.Theo điều tra của PV, nữ sinh bị bắt quỳ xin lỗi và bị đánh hiện đang học lớp 9 tại trường THCS Nhất Hòa (xã Nhất Hòa,huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn). Còn nữ sinh có hành động đánh và bắt bạn quỳ xin lỗi hiện đang học tại trường THCS nội trú huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Liên quan đến sự việc trên, sáng nay (ngày 11/5), trao đổi với PV, một vị lãnh đạo Công an xã Nhất Hòa,huyện Bắc Sơn chi biết , hiện ban Công an xã xã Nhất Hòa đã nắm được thông tin vụ việc và đang tiến hành điều tra làm rõ. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nêu trên. Gợi ý.
- 1. Tìm hiểu đề: - Vấn đề nghị luận từ 1 bản tin cụ thể: Bạo lực học đường – > hiện tượng có ảnh hưởng xấu. - Phạm vidẫn chứng: Môi trường học đường (thông tin lấy từ mạng Internet, từ quan sát cuộc sống xung quanh ) 2. Dàn ý A. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề và thông tin của bài báo trên. + Môi trường học đường hiện nay đang đứng trước 1 vấn đề vô cùng nhức nhối, đó chính là vấn nạn: Bạo lực học đường. + Hiện tượng như nữ sinh học lớp 9 tại trường THCS Nhất Hòa bị bạn bắt quỳ xin lỗi và bị đánh là không hiếm. Đó là lời cảnh tỉnh cho tất cả chúng ta. ->Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần loại bỏ. B. Thân bài: 1. Tóm tắt bản tin và giải thích khái niệm: Bạo lực học đường - Bản tin trên nói về 1vidio clip ghi lại cảnh một nữ sinh lớp 9 trường THCS Nhất Hòa (xã Nhất Hòa, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn bị bạn học tại trường THCS nội trú huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn bắt quỳ xin lỗi và bị đánh,bị tát gây bức xúc trong dư luận. Điều đó cho thấy Bạo lực học đường là vấn nạn đáng báo động trong giới học sinh chúng ta - Bạo lực học đường là hành vi giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực giữa những học sinh với nhau. Có 2 dạng hành vi bạo lực: Bạo lực bằng vũ lực lên cơ thể của nạm nhân, bạo lực bằng lời nói xúc phạm nhân phẩm người khác. b. Thực trạng bạo lực học đường hiện nay: -Hiện tượng bạo lực học đường hiện nay xảy ra ở mức độ khá trầm trọng. Nhất là với học sinh Trung học cơ sở và trung học phổ thông. - Chỉ cần đánh cụm từ “học sinh đánh nhau” trên Google tìm kiếm là trên 3.145 .000 cụm từ liên quan đến việc học sinh dùng bạo lực học đường để giải quyết thắc mắc như video clip ở bài báo trên. - Đây là con số, là những hiện tượng thật khủng khiếp và đáng báo động. 2. Bàn luận. a. Phân tích hậu quả của vấn đề: - Bạo lực học đường để lại những hậu quả nghiêm trọng, khó lường. Để lại nỗi đau cho nạn nhân, cho phụ huynh, cho giâ đình, xã hội. -Với nạn nhân: Bị đau đớn về thể xác, tinh thần bị tổn thương, bị thương tích ( như Bạn nữ sinh lớp 9 trường THCS Nhất Hòa (xã Nhất Hòa,huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn )
- - Về phía người gây ra bạo lực phải đối mặt với pháp luât, với tòa án lương tâm, con đường học hành bị ảnh hưởng (nhưbạn học sinh trường THCS nội trú huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng ) - Thiệt hại về kinh tế cả 2 bên: Phải chữa chạy, đền bù cho nạm nhân – Từ bạo lực học đường ở lứa tuổi học sinh dẫn đến thói côn đồ khi lớn lên gây nguy hiểm cho xã hội. -> Từ những hậu quả trên ta thấy bạo lực học đường gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về sự suy đồi đạo đức ở một bộ phận giới trẻ hiện nay. b. Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề: - Do học sinh cá biệt lập kết bè để ức hiếp bạn, để tỏ ra ta đây. – Do ảnh hưởng từ phim ảnh bạo lực. – Do ghen tị về thành tích học tâp, do mâu thuẫn nhỏ trong bạn bè dẫn đến xích mích, nổi nóng không biết kiềm chế. - Do bị tiêm nhiễm từ cách cư xử của các đối tượng bên ngoài nhà trường, thậm chí là của người lớn trong gia đình Những cách cư xửkhông chuẩn mực ấy gieo vào đầu óc các trẻ em những suy nghĩ không tốt dẫn đến các em có lối hành vi cư xử không hay với bạn bè trong nhà trường. c. Đề ra giải pháp khắc phục. – Phương thuốc hiệu nghiệm nhất là lấy tình thương, trách nhiệm để ngăn chăn bạo lực học đường. – Bản thân mỗi học sinh cần nghiêm túc kiểm điểm, rèn tính kiềm chế để không nổi nóng, biết nhận lỗi khi mình sai, biết tha thứ, độ lượng khi bạn nhận ra lỗi lầm. - Tham gia các hoạt động thể thao, phong trào có ích cho cộng đồng – Biết rèn luyện nhan cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, chuẩn mực, – Hãy tiên phong trong phong tráo chống bạo lực học đường. C. Kết bài: - Từ thông điệp của bài báo trên: Vì một môi trường lành mạnh, học sinh chúng ta cùng nhau hãy nói không với: Bạo lực học đường. Đề 3: Suy nghĩ về hiện tượng nhiều “cây ATM gạo” được mở trong mùa dịch COVID – 19. Gợi ý: a.Mở bài: -Giới thiệu về những hành động đầy tính nhân văn của con người trong đại dịch COVID 19 -Giới thiệu về một biểu hiện của lối sống nhân văn: cây ATM gạo. b.Thân bài: *Cây ATM gạo là gì