Đề cương Ngữ văn 9 - Một số câu hỏi khởi ngữ, các thành phần biệt lập, nghĩa tường minh và hàm ý
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ngữ văn 9 - Một số câu hỏi khởi ngữ, các thành phần biệt lập, nghĩa tường minh và hàm ý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_ngu_van_9_mot_so_cau_hoi_khoi_ngu_cac_thanh_phan_bi.docx
Nội dung tài liệu: Đề cương Ngữ văn 9 - Một số câu hỏi khởi ngữ, các thành phần biệt lập, nghĩa tường minh và hàm ý
- MỘT SỐ CÂU HỎI KHỞI NGỮ, CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP, NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý Dạng 1: Thông hiểu Câu 1(1,0 điểm): a. Khởi ngữ là gì? b. Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì): - Anh ấy làm bài tập rất cẩn thận. - Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được. Đáp án: a. Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. (0,5 điểm). b- Viết lại các câu chuyển phần in đậm thành khởi ngữ: (0,5 điểm) + Bài tập thì anh ấy làm rất cẩn thận. + Hiểu, tôi hiểu rồi nhưng giải, tôi chưa giải được. Hoặc + Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. Câu 2(2,0 điểm): a. Kể tên các thành phần biệt lập đã học? b. Xác định các thành phần biệt lập trong những câu sau: - Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng) - Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) Đáp án: a - Các thành phần biệt lập: (1 điểm) + Thành phần tình thái. + Thành phần cảm thán. + Thành phần gọi đáp. + Thành phần phụ chú. b- Các thành phần biệt lập trong các câu là:
- + Có lẽ → Thành phần tình thái. + Chao ôi → Thành phần cảm thán. Câu 3: (1 đ) Tìm khởi ngữ trong câu sau: a / Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu tất cả trái đất vào tầm mắt. b / Rõ ràng, tôi không tiếc những viên đá. Đáp án: a/ Chắc có (0,5 điểm) b/ Rõ ràng (0,5 điểm) Câu 4: (0,5đ) Trong các câu sau câu nào có thành phần phụ chú. a/ Này, hãy đến đây nhanh lên. b/ Tôi đoán chắc ngày mai anh ta cũng đến. c/ Mọi người, kể cả nó, đều nghĩ là sẽ muộn. d/ Chao ôi đêm trăng đẹp quá. Đáp án:Câu c ( kể cả nó)(0,5đ) Câu 5: (1 đ) Nối các ý ở cột bên trái với bên phải sao cho hợp lí CÂU THÀNH PHẦN BIỆT LẬP 1/ Cô gái nhà bên (có ai ngờ) a/ Tình thái Cũng vào du kích. 2/ Có lẽ vì khổ tâm đến nổi không khóc được, b/ Cảm thán nên anh phải cười vậy thôi. 3/ Chao ôi nước mất nhà tan c/ Gọi đáp Hôm nay lại thấy giang sơn bốn bề. 4/ Anh chị em ơi hãy giương súng lên cao chào d/ Phụ chú xuân 68. Đáp án:Mỗi ý đúng được 0,25 điểm 1-d , 2-a , 3-b , 4-c Câu 6: (1 đ) Xác định thành phần biệt lập trong câu văn sau : a/ “Chẳng để làm gì- Nhĩ có vẽ ngượng nghịu vì cái điều anh sắp nói ra quá ư kì quặc – Con hãy qua đó đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát rồi về” b/ “Chúng tôi mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi” Đáp án: a. Phụ chú: Nhĩ có vẽ ngượng nghịu vì cái điều anh sắp nói ra kì quặc. b. Phụ chú: Mọi người, kể cả anh Câu 7. (2 điểm) Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau: a) Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.
- (Nguyễn Thành Long) b) Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời. (Thanh Hải) c) Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. (Hữu Thỉnh) d) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào. (Kim Lân) e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không? (Nguyễn Huy Tưởng) f) – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ) g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi. (Nguyễn Quang Sáng) h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bê chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát. (Nguyễn Thành Long) Đáp án:(mỗi câu đúng 0,25 điểm). Vận dụng hiểu biết về đặc điểm và công dụng của các thành phần khỏi ngữ và các thành phần biệt lập, HS nhận diện các thành phần đó trong các câu đã cho. a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên. b) Thành phần gọi – đáp: ơi. c) Thành phần tình thái: hình như. d) Thành phần khởi ngữ: (mà) ông. e) Thành phần cảm thán: chết nỗi. f) Thành phần cảm thán: than ôi! g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi. h) Thành phần tình thái: thì ra. Câu 9. (2đ) Gạch chân dưới thành phần khởi ngữ được sử dụng trong các câu sau: a. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức. ( Kim Lân – Làng) b. Tôi thì tôi xin chịu (Nam Cao) Đáp án: a. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức. (Kim Lân – Làng) (1đ) b. Tôi thì tôi xin chịu (Nam Cao) (1đ)
- Câu 10. (1,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: "Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.” Xác định thành phần biệt lập trong câu văn: “Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khác.” Đáp án: Thành phần biệt lập trong câu: "Nói một cách khiêm tốn" Dạng 2: Vận dụng thấp Câu 1. (2đ) Câu thơ sau sử dụng thành phần biệt lập nào? Em hãy phân tích hiệu quả của việc sử dụng thành phần biệt lập đó: “Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” Đáp án: - Câu thơ sử dụng thành phần tình thái: Hình như (1đ) - Sự cảm nhận chưa dứt khoát, chưa chắc chắn về mùa thu của tác giả. Câu thơ diễn tả sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên, thầm hỏi đầy bối rối, mơ hồ của Hữu Thỉnh. Tâm hồn thi sĩ thật tinh tế và nhạy cảm biết chừng nào! (1đ) Câu 2: a) Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: Ngoài cửa sổ bây giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. (Trich Bến quê - Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.100) b) Đặt câu trong đó có sử dụng một thành phần biệt lập. Đáp án: a) Thành phần biệt lập: Phụ chú (- cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.) b) Các em tự đặt câu: Ví dụ: Chao ôi, tôi muốn mang hết cả rừng hoa này về. (cảm thán) Cái áo ấy (áo hoa màu xanh) là của tôi. (phụ chú) Câu 3: (1 đ) Những câu nói nào có chứa hàm ý? Hãy giải đoán hàm ý chứa trong mỗi câu? a/ Con: Ngày mai con sẽ lên đường làm nghĩa vụ quân sự bố ạ b/ Cha: Mẹ con mất sớm, bố thì tàn tật, không làm gì được c/ Con: Bố ơi, nước mất thì nhà tan d/ Cha: Ay, cha cũng nghĩ đến chuyện đó, thôi con cứ đi Đáp án:
- b – Không muốn con đi làm nghĩa vụ quân sự. c - Đặt quyền lợi quốc gia lên quyền lợi gia đình. Dạng 3: Vận dụng cao Câu 1(3,0 điểm): a. Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý? Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm ! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi "Ba vô ăn cơm". Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi ! Anh cũng không quay lại. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) b.Viết đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) có sử dụng hàm ý? Cho biết nội dung của hàm ý? Đáp án: a. + Câu chứa hàm ý: - Cơm chín rồi! (0,5 điểm) + Nội dung của hàm ý: - Ông vô ăn cơm! (0,5 điểm) b. - Học sinh viết đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) chủ đề tự chọn, có sử dụng hàm ý. - Cho biết nội dung của hàm ý. (2điểm) Câu 2: (1,5 đ) Đọc truyện cười NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY và trả lời câu hỏi: Lúc kia có một tên Lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi.Một hôm nọ , Cải với Ngô đánh nhau , rồi mang nhau đi kiện . Cải sợ kém thế, lót trước cho thầy Lí năm đồng. Ngô tìm cách lót đến mười đồng. Khi xử kiện thầy Lí nói: -Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi. Cải vội xòe năm ngón tay, ngẩng mặt nhình thầy Lí khẽ bẩm: - Xin xét lại,” lẽ phải về con mà “ Thầy Lí cũng xòe năm ngón tay trái úp lên trên ngón tay mặt nói: -Tao biết mày phải nhưng nó lại phải bằng hai mày. a/ Xác định các câu có chứa hàm ý trong truyện? b/ Hành vi nào trong quá trình xử kiện của thầy Lí cho biết hàm ý của câu nói?
- Đáp án: (1,5đ) a- Câu có chứa hàm ý trong truyện: Lời của Cải: lẽ phải con về mà +Hàm ý: Cải:Xin xét lại, con đã đưa cho thầy năm đồng, như vậy con mới là phải. Lời của Thầy Lí: Tao biết mày phải . nhưng nó lại phải bằng hai mày. + Hàm ý: Tao biết mày đưa cho tao năm đồng, đúng ra mày phải, nhưng nó đưa cho tao mười đồng nên nó phải hơn. b – Hành vi trong qúa trình xử kiện cho biết hàm ý của câu nói: - Cải vội xòe năm ngón tay - Thầy Lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên trên ngón tay mặt. Câu 3.(3 điểm) Cho câu văn: Trong bài thơ "Viếng lăng Bác", ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu văn để hoàn thành đoạn diễn dịch. Trong đoạn có sử dụng khởi ngữ và phép thế để liên kết câu. (Gạch chân và chú thích) Đáp án: HS dựa vào bài thơ, hoàn thành một đoạn văn nghị luận khoảng 9 đến 11 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm rõ ý cho câu chủ đề đã cho, trong đó có sử dụng khởi ngữ và phép thế để liên kết câu (gạch dưới và chú thích). * Hình thức - Đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận diễn dịch, không có sai sót lớn về diễn đạt. - Có khởi ngữ - Có phép thế * Nội dung: Khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ ý cho câu chủ đề: Trong bài thơ "Viếng lăng Bác", ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét (hàng tre, mặt trời, dòng người vào lăng viếng Bác ) - Tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của nhà thơ đối với Bác.
- MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I.Hệ thống kiến thức 1. Khái niệm liên kết (Liên: dính; Kết: gắn kết) -Liên kết trong văn bản là sự kết nối, gắn kết giữa các câu trong một đoạn văn và giữa các đoạn văn trong văn bản nhằm tạo nên sự thống nhất, mạch lạc của văn bản. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất trong văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu, có tính chặt chẽ logic, tập trung thể hiện chủ đề của văn bản. 2. Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Các đoạn văn trong văn bản cũng như các câu văn trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. a.Liên kết nội dung -Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chung của văn bản; các câu văn phải phục vụ chủ đề của đoạn văn. -Liên kết logic: Các đoạn văn, câu văn phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí. b. Liên kết hình thức Các câu và các đoạn văn có thể liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: -Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước. -Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước -Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước -Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa hoặc cùng trưởng liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước 3. Phương pháp phân tích phép liên kết trong văn bản -Việc phân tích phép liên kết câu trong đoạn văn, và liên kết giữa các đoạn văn trong văn bản có ý nghĩa xác định tính thống nhất về nội dung, chủ đề của văn bản. Qua đó, hình thành được thói quen viết đoạn văn theo một trật tự hợp lí, kết cấu chặt chẽ, logic. -Khi phân tích phép liên kết trong văn bản cần trả lời các câu hỏi: + Đoạn văn, văn bản hướng tới diễn đạt nội dung, chủ đề gì? + Nội dung các câu văn trong đoạn, các đoạn văn trong văn bản phục vụ chủ đề ấy như thế nào? + Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn, các đoạn trong văn bản đã hợp lí, logic chưa? + Các câu văn, đoạn văn liên kết với nhau bằng các phép liên kết nào? + Phép liên kết có tác dụng gì trong việc làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn, văn bản? Lưu ý: Trong một đoạn văn: có liên kết câu. Trong một văn bản (hai đoạn văn trở lên): có cả liên kết câu và liên kết đoạn văn. II. Bài tập vận dụng 1.Bài tập 1 Phân tích phép liên kết nội dung giữa các câu trong các đoạn văn sau đây: a.Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu
- vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga và Người đã làm nhiều nghề (Lê Anh Trà – “Phong cách Hồ Chí Minh”) b. Còn chó sói, bạo chúa của cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông- ten, cũng đáng thương chẳng kém. Đó là một tên trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh. Cứ nhìn bộ mặt nó lấm lét và lo lắng, cơ thể nó gầy giơ xương, bộ dạng kẻ cướp bị truy đuổi của nó, ta biết ngay nó là thế nào rồi. Chó sói dưới ngòi bút của La Phông-ten chỉ là một gã vô lại, luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn. (H.Ten, “La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông”) Gợi ý: a.Phép liên kết nội dung: -Liên kết chủ đề: Các câu trong đoạn văn đều tập trung thể hiện một chủ đề: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá của nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới. -Liên kết logic: Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Câu 1: Khái quát chủ đề của đoạn văn Câu 2,3,4: Góp phần làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn b.Phép liên kết nội dung: -Liên kết chủ đề: Các câu trong đoạn văn đều tập trung làm rõ chủ đề: Chó Sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten cũng rất đáng thương. -Liên kết logic: Các câu văn trong đoạn được sắp xếp theo trình tự hợp lí Câu 1: Khái quát chủ đề của đoạn văn Câu 2,3,4: Góp phần làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn 2. Bài tập 2 a.Phân tích phép liên kết nội dung và liên kết hình thức trong các đoạn văn sau: “ Không những đi ngược lại lí trí của con người mà còn đi ngược lại lí trí của tự nhiên nữa Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất, đã phải trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở chỉ để làm đẹp mà thôi. Cũng phải trải qua bốn kỉ địa chất, con người mới hát hay được hơn chim và mới chết vì yêu. Trong thời đại hoàng kim nay của khoa học, trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp, chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đạt và tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”. (G.G Mac-két – “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”) b. Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong trường hợp dưới đây: “ Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo ra những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến . Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.” (Hồ Chí Minh – “Về vấn đề giáo dục) Gợi ý: a.-Về liên kết nội dung:
- + Chủ đề của đoạn văn: Sử dụng vũ khí hạt nhân là đi ngược lại lí trí của con người và của tự nhiên. + Nội dung các câu văn trong đoạn văn đều hướng tới làm rõ chủ đề này. Cụ thể: Câu 1: Khẳng định sự sai lầm của việc sử dụng vũ khí hạt nhân Câu 2,3: Đưa ra dẫn chứng về quá trình tiến hoá lâu dài của thiên nhiên để có được sự sống như ngày nay. Câu 4: Khẳng định hậu quả ghe gớm mà trái đất phải gánh chịu nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra. + Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn: Câu 1: nêu ra chủ đề Câu 2,3,4: đưa ra dẫn chứng, lí lẽ góp phần làm sáng tỏ chủ đề Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn rất chặt chẽ, hợp lí, logic thuyết phục người đọc, người nghe. -Về liên kết hình thức: + Phép lặp từ ngữ: Cụm từ “phải trải qua” ở câu 3 lặp lại ở câu 2 + Phép thế: Cụm từ “quá trình vĩ đại và tốn kém đó” ở câu cuối thay thế cho các cụm từ “380 triệu năm con bướm mới bay được”, “180 triệu năm nữa bông hồng mới nở”, “bốn kỉ địa chất con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu” ở câu thứ 2 và câu thứ 3. ->Phép liên kết nội dung và hình thức ở trên góp phần làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn, giúp người đọc nhận thức được tác hại, sự phi lí, tính vô nhân đạo của chiến tranh hạt nhân. b. Liên kết câu: Phép lặp: cụm từ “trường học của chúng ta” ở câu 2 lặp lại ở câu 1 Liên kết đoạn văn: Cụm từ “ như thế” ở câu 3 (đoạn 2) thay thế cho câu 2 (đoạn 1) 3.Bài tập 3 Tìm một ví dụ minh hoạ cho mỗi phép liên kết hình thức: (phép lặp từ ngữ, phép nối, phép thế). Gạch chân dưới các dấu hiệu thể hiện phép liên kết hình thức trong ví dụ đó. Gợi ý Ví dụ 1: Bác lái xe là người sôi nổi, có nhiều năm công tác, nhiều kinh nghiệm và hiểu tường tận Sa Pa. Bác lái xe xuất hiện làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn, kích thích sự tò mò, tìm hiểu của người đọc về tác phẩm. ->Phép lặp từ ngữ Ví dụ 2: Cô kĩ sư cố ý để lại chiếc khăn mùi soa giữa quyển sách để làm một kỉ niệm nhỏ về cuộc gặp gỡ bất ngờ. Nhưng anh thanh niên đã không hiểu được ý tứ ấy mà thật thà trả lại, khiến cô kĩ sư đỏ mặt. ->Phép nối Ví dụ 3: Truyện ngắn “Lăng lẽ Sa Pa” đã khắc hoạ thành công hình ảnh người lao động, tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Qua đó, tác phẩm của Nguyễn Thành Long đã khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. ->Phép thế 4. Bài tập 4
- Dưới đây là một số đoạn văn mà các bạn học sinh viết trong bài tập làm văn của mình. Em hãy phát hiện và sửa lỗi liên kết nội dung trong các đoạn văn đó: a.Khu vườn không rộng. Cái sân nhỏ bé. Mỗi cây có một đời sống riêng, một tiếng nói riêng. Những con chim sâu ríu rít. Cây lan, cây huệ nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Hoa hồng đẹp và thơm. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu cây bí nói bằng quả. b. Phải bán con, chị Dậu như đứt từng khúc ruột. Gia cảnh đến bước đường cùng, buộc chị phải làm cái việc đau lòng ấy. Xót chồng ốm đau mà bị đánh đập, chị đã lấy thân mình che chở cho chồng. Chị Dậu là hình ảnh người phụ nữ thương chồng con, giàu đức hi sinh. Thậm chí, chị còn sẵn sàng chống trả lại cai lệ và người nhà lí trưởng. Khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng con. Gợi ý: a.-Lỗi liên kết nội dung: Các câu trong đoạn văn không tập trung thể hiện một chủ đề chung. -Sửa lại: Thêm vào một số từ ngữ, câu văn có giá trị liên kết hoặc bỏ đi một số câu không có nội dung liên quan Ví dụ: Khu vườn không rộng, chỉ là một cái sân nhỏ bé nhưng có nhiều loại cây. Mỗi cây có một đời sống riêng, một tiếng nói riêng. Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói bằng quả. b.-Lỗi liên kết nội dung: Các câu trong đoạn văn sắp xếp lộn xộn, thiếu logic -Sửa lại: Sắp xếp lại theo một trình tự hợp lí hơn. Ví dụ: Chị Dậu là hình ảnh người phụ nữ thương chồng con, giàu đức hi sinh. Phải bán con, chị như đứt từng khúc ruột. Gia cảnh đến bước đường cùng, buộc chị phải làm cái việc đau lòng ấy. Xót chồng ốm đau mà bị đánh đập, chị đã lấy thân mình che chở cho chồng. Thậm chí, chị còn sẵn sàng chống trả lại cai lệ và người nhà lí trưởng. Khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng con. 5. Bài tập 5 Dưới đây là một số đoạn văn trong bài làm của một bạn học sinh. Em hãy phát hiện và sửa lỗi liên kết hình thức trong các đoạn văn đó: a.Từ xa xưa, nhân loại đã có ý thức bảo vệ môi trường. Nhưng trong tín ngưỡng của các dân tộc và các tôn giáo trên thế giới đều chứa đựng ý thức đó. Trước tiên, họ đã sống hoà hợp với thiên nhiên, coi trái đất như người mẹ. Ngày nay, nhân loại đã bước vào thế kỉ thứ XXI- thời điểm mà tài nguyên đã bị khai thác cạn kiệt, môi trường thiên nhiên bị ô nhiễm, tàn phá nghiêm trọng. Bởi vì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở nên bức xúc và cấp thiết. b. Không thể làm được cái điều mà mình khao khát, Nhĩ đã nhờ con trai thay mình đi sang bên kia sông, đặt chân lên bãi bồi phù sa màu mỡ. Bởi thế cho nên ở đây anh đã bắt gặp một nghịch lí. Nhưng đứa con không hiểu được ước muốn của cha. Đứa con đã thực hiện một cách miễn cưỡng. Đứa con bị cuốn hút vào trò chơi hấp dẫn mà đứa con gặp trên đường. Dù vậy, đứa con đã lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. Gợi ý: a.-Lỗi liên kết hình thức: + Sử dụng các từ ngữ: “nhưng”, “trước tiên”, “bởi vì” để nối các câu chưa phù hợp + Từ “đã” lặp lại nhiều lần, gây ra lỗi diễn đạt dài dòng, nặng nề.
- -Sửa lại: Lược bỏ các từ ngữ đó hoặc thay thế bằng các từ ngữ khác. Ví dụ: Từ xa xưa, nhân loại đã có ý thức bảo vệ môi trường. Trong tín ngưỡng của các dân tộc và các tôn giáo trên thế giới đều chứa đựng ý thức đó. Họ đã sống hoà hợp với thiên nhiên, coi trái đất như người mẹ. Ngày nay, nhân loại bước vào thế kỉ thứ XXI- thời điểm mà tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường thiên nhiên bị ô nhiễm, tàn phá nghiêm trọng. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường trở nên bức xúc và cấp thiết. b. - Lỗi liên kết hình thức: + Sử dụng các từ: “bởi thế cho nên”. “nhưng”, “dù vậy” để nối các câu chưa phù hợp + Từ “Đứa con” lặp lại nhiều lần gây ra lỗi diễn đạt lủng củng, dài dòng. -Sửa lại: bỏ hoặc thay thế các từ ngữ đó bằng những từ ngữ phù hợp hơn. Ví dụ: Không thể làm được cái điều mà mình khao khát, Nhĩ đã nhờ con trai thay mình đi sang bên kia sông, đặt chân lên bãi bồi phù sa màu mỡ. Nhưng ở đây anh đã bắt gặp một nghịch lí. Đứa con không hiểu được ước muốn của cha. Nó đã thực hiện một cách miễn cưỡng. Anh con trai bị cuốn hút vào trò chơi hấp dẫn mà nó gặp trên đường. Vì vậy, đứa con đã lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. 6. Bài tập 6 Viết một đoạn văn tổng phân hợp (10-12 câu) phân tích diễn biến tâm trạng bé Thu trong buổi sáng khi ông Sáu chia tay gia đình để trở lại chiến khu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng). Trong đoạn có sử dụng một phép thế, một phép nối, một phép lặp. Chỉ ra các phép liên kết đó. Gợi ý: Đoạn văn cần đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung như sau: -Về hình thức: Xây dựng đoạn văn ngắn (10-12 câu), không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. Đoạn văn có sử dụng phép nối, phép lặp, phép thế chính xác -Đảm bảo cấu trúc đoạn văn tổng- phân -hợp. -Về nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau: + Vẻ mặt sầm lại, buồn rầu, đôi mắt nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa. + Kêu thét “Ba !” . Tiếng kêu như tiếng xé, xé sự im lặng, xé ruột gan mọi người + Chạy xô tới nhanh như một con sóc, ôm lấy cổ ông Sáu, nói trong tiếng khóc, hôn ông cùng khắp, hai chân câu chặt lấy ba + Nghe ngoại dỗ dành, nghe ba an ủi, Thu mới từ từ tụt xuống ->Thu là một cô bé hồn nhiên, ngây thơ, có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu thương ba mãnh liệt. Đoạn văn tham khảo: Trong buổi sáng trước khi ông Sáu lên đường trở lại chiến khu công tác, thái độ và hành động của bé Thu đột ngột thay đổi. Không bướng bỉnh nhăn mày cau có như hôm trước, vẻ mặt ngây thơ của nó sầm lại, buồn rầu, đôi mắt nhìn vẻ nghĩ ngợi sâu xa. Đến khi ông Sáu nói lời tạm biệt thì bất chợt nó kêu thét lên một tiếng “ Ba !”. Tiếng kêu như tiếng xé, xé sự im lặng, xé ruột gan mọi người. Tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong suốt tám năm qua, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó. Nó vừa kêu vừa chạy xô tới nhanh như một con sóc, chạy thót lên dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó, vừa ôm vừa nói trong tiếng khóc: “Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!”. Nó hôn ba nó cùng khắp: hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên
- má .Với việc sử dụng phép liệt kê, so sánh, dùng nhiều động từ cùng giọng văn nhanh, gấp gáp, nhà văn khắc hoạ chân thực những hành động vội vã, cuống quýt của bé Thu trong giây phút nhận ra ông Sáu là ba. Tình yêu ba mãnh liệt luôn thường trực trong trái tim nhỏ bé giờ đây bất ngờ bùng lên mạnh mẽ trong giờ phút chia tay khiến mọi người đều xúc động, không kìm nổi nước mắt. Khi được ba vỗ về, an ủi và ngoại dỗ dành, nó mới từ từ tụt xuống, cho ba lên đường trở lại chiến khu. Qua đó, người đọc có thể thấy Thu là một cô bé ngây thơ, hồn nhiên và có tình yêu ba mãnh liệt. 7. Bài tập 7 Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi: Trong “một thế giới mạng”, ở đó hàng triệu người trên phạm vi toàn cầu gắn kết với nhau trong một mạng in-tơ-nét thì tính cộng đồng là một đòi hỏi không thể thiếu được. Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm “nhiễu điều phủ lấy giá gương”. Bản sắc này thể hiện mạnh mẽ nhất trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy, ngoại bang đe doạ. Nhưng tiếc rằng phẩm chất cao quý ấy thường lại không thể hiện đậm nét trong việc làm ăn, có thể do ảnh hưởng của phương thức sản xuất nhỏ, tính đố kị vốn có của lối sống theo thứ bậc không phải theo năng lực và lối nghĩ “trâu buộc ghét trâu ăn” đối với người hơn mình ở làng quê thời phong kiến. (Vũ Khoan – “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”) a.Xác định chủ đề của đoạn văn trên b. Chỉ ra phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn văn và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? c. Đoạn văn đề cập đến lòng đố kị như một nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của cộng đồng. Bằng một đoạn văn ngắn theo cách lập luận diễn dịch, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tác hại của lòng đố kị trong cuộc sống. Gợi ý: a.Chủ đề của đoạn văn: Tính cộng đồng của người Việt Nam trong cuộc sống. b. Phép liên kết hình thức và phương thức biểu đạt chính -Phép liên kết hình thức: + Phép liên tưởng: Đoạn văn sử dụng các từ ngữ có cùng trường liên tưởng về sự đùm bọc, về sự đoàn kết: tính cộng đồng, truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau. + Phép thế: . Cụm từ “bản sắc này” ở câu 3 thay thế cho cụm từ “truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau” ở câu 2. . Cụm từ “phẩm chất cao quý ấy” ở câu 4 thay thế cho cụm từ “bản sắc này” ở câu 3 + Phép nối: Từ “nhưng” nối câu 4 với câu 3. -Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Nghị luận c. Cách thức triển khai đoạn văn: Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung như sau: -Về hình thức: Xây dựng đoạn văn hoàn chỉnh từ 8-10 câu, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. -Đảm bảo cấu trúc đoạn văn diễn dịch.
- -Về nội dung: + Giới thiệu vấn đề nghị luận: lòng đố kị và tác hại của lòng đố kị trong cuộc sống + Giải thích: Lòng đố kị: phẩm chất xấu của con người, luôn tỏ ra khó chịu , ghen ghét người khác khi biết họ thành công hoặc vượt trội hơn mình trên lĩnh vực nào đó. + Phân tích, chứng minh: . Lòng đố kị được thể hiện qua thái độ không vừa lòng (khó chịu , hậm hực) trước thành công, niềm vui của người khác; qua hành động tìm mọi cách để vượt lên người khác mà không dùng thực lực của bản thân.( Dẫn chứng )> . Tác hại: hình thành thói quen xấu cho con người, không có sự cố gắn vươn lên phát triển bản thân; tạo điều kiện để chia bè kéo phái, mất đoàn kết, gây hại cho tập thể. + Bàn luận mở rộng: Lòng đố kị bắt nguồn từ đâu? .Từ sự ảnh hưởng của môi trường sống . Từ sự yếu đuối, thiếu bản lĩnh của mỗi con người, thể hiện sự yếu kém trong sức khoẻ tinh thần và năng lực các nhân + Bài học rút ra: Rèn luyện đạo đức, sửa tính đố kị, xây dựng thái độ sống tích cực, bản lĩnh vững vàng