Đề cương Ngữ văn 9 - Hệ thống các câu hỏi ôn tập môn ngữ Văn 9 học kì 1
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề cương Ngữ văn 9 - Hệ thống các câu hỏi ôn tập môn ngữ Văn 9 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_ngu_van_9_he_thong_cac_cau_hoi_on_tap_mon_ngu_van_9.doc
Nội dung tài liệu: Đề cương Ngữ văn 9 - Hệ thống các câu hỏi ôn tập môn ngữ Văn 9 học kì 1
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I A. DẠNG BÀI ĐỌC- HIỂU PHẦN 1: CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG VĂN BẢN 1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi phía bên dưới: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.” (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Câu 3: Ở phần trích trên, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào? Câu 4: Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong câu: “ Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.” và cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy? *Gợi ý: Câu 1: Đoạn văn trích từ văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Anh Trà. Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: nghị luận Câu 3: Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa quốc tế với cái gốc văn hóa dân tộc; giữa sự bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông với cái hiện đại và mới mẻ. Câu 4: Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Đông. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao.Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác.Qua đó thể hiện niềm tự hào và yêu kính Người. 1
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I ĐỀ 2: Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ, cũng như các vị danh nho xưa, hoàn toàn không phải là một cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời, mà đây là lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”. Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Câu 2: Giải nghĩa từ “phong cách” trong văn bản chứa đoạn trích trên? Câu 3: Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? Câu 4: Trong chương trình Ngữ văn THCS mà em đã học cũng có một tác phẩm nói về phẩm chất tốt đẹp của Bác Hồ. Đó là văn bản nào? *Gợi ý: Câu 1: - Trích trong văn bản: “Phong cách Hồ Chí Minh” - Tác giả: Lê Anh Trà Câu 2: Giải nghĩa “phong cách”: lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử tạo nên cái riêng của một người hay một tầng lớp người nào đó. Câu 3: Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao, bởi vì đó không phải là: + Cách tự thần thánh hóa + Tự làm cho khác đời, hơn đời. - Mà đó là: + Cách di dưỡng tinh thần. + Một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống. + Có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tầm hồn và thể xác. Câu 4: Trong chương trình Ngữ văn THCS mà em đã học cũng có một tác phẩm nói về phẩm chất tốt đẹp của Bác Hồ. Đó là văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”- Tác giả: Phạm Văn Đồng. 2
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I ĐỀ 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4 (1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ là cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình.(2) Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong truyện cổ tích. (3) Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ. (4) Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cùng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ca ngợi như một vật thần kì. (5) Hàng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. (Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà, Ngữ văn 9) Câu 1: Xác định nội dung đoạn văn. Đoạn văn trên gợi em nhớ đến văn bản nào đã học ở lớp 7? Câu 2: Trong đoạn văn, tác giả đã dẫn lại lời một người khác. Xác định lời dẫn và cho biết cách dẫn mà tác giả sử dụng. Câu 3: Tác giả đã kết hợp yếu tố biểu cảm qua những câu văn nào trong đoạn? Qua đó, em hiểu nhà văn bộc lộ tình cảm gì đối với Bác? Câu 4: Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (4). *Gợi ý: Câu 1: - Nội dung đoạn văn: đức tính giản dị của Bác trong sinh hoạt. - Đoạn văn trên gợi em nhớ đến văn bản đã học ở lớp 7 “Đức tính giản dị của Bác Hồ” – Phạm Văn Đồng. Câu 2: - Lời dẫn: Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cùng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ca ngợi như một vật thần kì - Cách dẫn: gián tiếp Câu 3: - Câu văn kết hợp yếu tố biểu cảm: câu (2) - Tình cảm của tác giả: trân trọng, ngợi ca Câu 4: - Biện pháp: so sánh và liệt kê - Tác dụng: + Làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh, dễ hiểu + Khẳng định vẻ đẹp giản dị trong lối sống của Bác. + Thể hiện niềm tự hào và yêu kính của tác giả và nhân dân với Bác. 3
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I ĐỀ 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Và Người sống ở đó, một mình, với một tư trang ít ỏi, một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm của cuộc đời dài. Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy. Bất giác ta nghĩ đến các vị hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi ở Côn Sơn hay Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê nhà với những thú quê thuần đức: "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao " Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ, cũng như các vị danh nho xưa, hoàn toàn không phải là một cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời, mà đây là lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác. Câu 1: Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Câu 2: Nội dung của đoạn trích là gì? Từ nội dung đoạn trích, hãy tìm một câu thơ của Bác mà em đã học có nội dung tương tự? Câu 3: Chỉ ra lời dẫn trực tiếp cótrong đoạn trích trên? *Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên trích trong tác phẩm "Phong cách Hồ Chí Minh" của tác giả Lê Anh Trà Câu 2: - Nội dung đoạn trích: Bình luận, khẳng định ý nghĩa phong cách sống của Hồ Chí Minh - Câu thơ của Bác có nội dung tương tự: Sáng ra bờ suối tối vào hang Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng Câu 3: Lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích: "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao " 4
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I VĂN BẢN 2: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH ĐỀ 1: Một văn bản trong chương trình Ngữ văn 9 có viết: “Trong thời đại hoàng kim này của khoa học, trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp, chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”. Câu 1: Câu văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: “Một biện pháp” mà tác giả đề cập đến trong câu văn trên là việc gì? Câu 3: Tại sao tác giả lại cho rằng: “trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp”ấy? Em hiểu thế nào về thái độ của tác giả về sự việc trên? Câu 4: Em hãy nêu nội dung của câu văn trên? *GỢI Ý: Câu 1: Câu văn trên trích từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, Tác giả là G.G. Mác-két. Câu 2: “Một biện pháp” mà tác giả đề cập đến trong câu văn trên là chiến tranh hạt nhân. Câu 3: Tác giả lại cho rằng: “trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp” ấy vì biện pháp chiến tranh hạt nhân mà con người phát minh ra là hiểm họa khôn lường và nó ảnh hưởng, đe dọa trực tiếp tới cuộc sống hòa bình của toàn thế giới. - Tác giả thế hiện thái độ phản đối gay gắt đối với vấn đề này. Câu 4: Nội dung của câu văn: Sự phi lý của chiến tranh hạt nhân – hủy diệt sự sống, đi ngược lại sự tiến hóa của tự nhiên. ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa [ ] Từ khi nhen nhóm sự sống trên Trái Đất, đã phải trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở, chỉ để làm đẹp mà thôi. Cũng đã trải qua bốn kỉ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu. Trong thời đại hoàng kim này của khoa học, trí tuệ con người chẳng thể tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp, chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó” (SGK Ngữ Văn lớp 9, tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: Thông điệp mà nhà văn muốn nhắn nhủ ở đoạn văn trên là gì? Câu 3: Đoạn văn trên, câu văn nào vừa mang ý nghĩa là câu chuyển đoạn (chuyển luận điểm), vừa mang ý nghĩa là câu chủ đề của đoạn văn, của luận điểm. *GỢI Ý: Câu 1: Đoạn văn trích từ văn bảnĐấu tranh cho một thế giới hòa bình, tác giả G.G.Mác- két. Câu 2: Thông điệp mà nhà văn muốn nhắn nhủ ở đoạn văn trên là: chúng ta cần ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. 5
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 3: Đoạn văn trên, câu văn vừa mang ý nghĩa là câu chuyển đoạn (chuyển luận điểm), vừa mang ý nghĩa là câu chủ đề của đoạn văn, của luận điểm: “Không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa”. ĐỀ 3: Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, đoạn mở đầu văn bản tác giả G.G. Mác-két viết: “Chúng ta đang ở đâu?Hôm nay ngày 8-8-1986, hơn 50 000 đầu đạn hạt nhân được bố trí trên khắp hành tinh. Nói nôm na, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ em, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ; tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy, không phải là một lần mà là mười hai lần mọi dấu vết của sự sống trên trái đất. Nguy cơ ghê gớm đó đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét, về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá hủythế thăng bằng của hệ mặt trời. Câu 1: “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8-8-1986 ” địa điểm mà tác giả trình bày bản tham luận này là ở quốc gia nào? Câu 2: Ở đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào để thấy được nguy cơ của chiến tranh hạt nhân? Em hiểu thái độ của tác giả như thế nào khi viết về vấn đề chiến tranh hạt nhân? Câu 3: Ghi lại câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của cách dùng biện pháp tu từ đó. *GỢI Ý: Câu 1: Địa điểm mà tác giả trình bày bản tham luận này là ở Mê-hi-cô. Câu 2: - PTPĐ: Nghị luận kết hợp với thuyết minh. - Thái độ: Phê phán chiến tranh hạt nhân và kêu gọi mọi người cùng nhau đấu tranh, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân để bảo vệ cho một thế giới hòa bình. Câu 3: - Câu văn có sử dụng BP so sánh: Nguy cơ hệ mặt trời. - Hiệu quả: Nhấn mạnh tính chất nguy hiểm, sự hủy diệt ghê gớm của chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên trái đất. Làm cho vấn đề nghị luận gây được ấn tượng mạnh, tăng sự hấp dẫn cho văn bản ĐỀ 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ( .) Chúng ta đang ở đâu?Hôm nay ngày 8-8-1986, hơn 50 000 đầu đạn hạt nhân đã đựơc bố trí khắp các hành tinh. Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy, không phải một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất. Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clet, về lý thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời. Không có một ngành khoa học hay công nghiệp nào có được những tiến bộ nhanh ghê gớm như ngành công nghiệp hạt nhân kể từ khi nó ra đời cách đây 41 năm, không có một đứa con nào của tài năng con người lại có một tầm quan trọng quyết định đến như vậy đối với vận mệnh thế giới”. (Ngữ Văn 9, Tập 1) 6
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?Tác giả của văn bản đó là ai? Câu 2: Văn bản chứa đoạn trích trên sáng tác trong hoàn cảnh nào? Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng ở câu văn: "Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clet, về lý thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời"? *GỢI Ý: Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”. - Tác giả: Mác-két. Câu 2: Văn bản được trích từ tham luận của Mác-két khi ông được mời tham dự cuộc họp nguyên thủ 6 nước năm 1986 ở Mê –hi – cô. Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: Nghị luận Câu 4: Nội dung chính của đoạn trích:Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa sự sống trên trái đất. Câu 5: - Một phép tu từ được sử dụng ở câu văn:(Hs chọn một trong các phép tu từ) + So sánh"Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa- mô-clet; + Liệt kê : các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời" ? - Tác dụng: - Gây ấn tượng mạnh, làm cho người đọc thấy rõ nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên trái đất. - Thể hiện được thái độ quan tâm, lo lắng của tác giả trước tương lai, vận mệnh của thế giới. 7
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I VĂN BẢN 3: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM ĐỀ 1: Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM” (trích) “1. Chúng tôi tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. 2. Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.Tuổi chúng phải sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển.Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới. Sự thách thức 3. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiều trẻ em lại không như vậy. 4. Hằng ngày có vô số trẻ em khắp nơi trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm họa làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của các cháu đó. Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực [ ]. Có những cháu trở thành người tị nạn, sống tha hương [ ] 5. Mỗi ngày, có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm họa của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế, của nạn đói, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp [ ]” (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập 1, trang 31-32, NxbGD, 2005) Câu 1: Đoạn trích trên đề cập đến đối tượng nào là chủ yếu? Câu 2: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng”.Từ ngữ nào được sử dụng để nối hai câu đã dẫn? Câu 3: “Chúng tôi tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”. Em hiểu thế nào về tình cảm và thái độ của “Chúng tôi”- những nhà lãnh đạo chính trị - trong câu văn này? Câu 4: So với thời thơ ấu của nhiều trẻ em trên thế giới được nêu trong bản tuyên bố, tuổi thơ của em như thế nào?Hãy viết về điều đó khoảng 3 đến 5 câu. *GỢI Ý: Câu 1: Đoạn trích trên đề cập đến trẻ em trên thế giới là chủ yếu. Câu 2: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng”. Từ ngữ được sử dụng để nối hai câu đã dẫn: “Đồng thời”. Câu 3: - Tình cảm của “Chúng tôi”- những nhà lãnh đạo chính trị - trong câu văn: Yêu thương trẻ em, quan tâm đến quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. - Thái độ của “Chúng tôi”- những nhà lãnh đạo chính trị - trong câu văn: cứng rắn, kiên quyết để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. 8
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 4: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề ra, sau đây là một số gợi ý: Tuổi thơ của em được sống trong gia đình ấm áp tình yêu thương; Được học hành đầy đủ; Được tham gia các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao, ĐỀ 2: Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi phía dưới: “8. Liên kết lại, các nước chúng ta sẽ có đủ các phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em, loại trừ được một phần rất lớn những nỗi khổ đau của các em, thúc đẩy sự phát triển đầy đủ tiềm năng con người ở trẻ em và làm cho các em nhận thức được nhu cầu, các quyền của mình củng như nắm được các cơ hội phục vụ được lợi ích của mình. Công ước về quyền của trẻ em tạo ra một cơ hội mới để cho quyền và phúc lợi trẻ em được thực sự tôn trọng ở khắp nơi trên thế giới”. (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Đoạn trích trích từ văn bản nào? Nêu nội dung của văn bản? Câu 2: Giải thích từ công ước trong đoạn trích? Em biết Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em có mấy nhóm quyền? Câu 3: Ngoài những cơ hội được nêu trong văn bản, em hãy kể một số những hoạt động của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay thể hiện sự quan tâm đối với trẻ em? *GỢI Ý: Câu 1: - Đoạn trích được trích từ văn bản: “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” - Nội dung của văn bản:Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30-9-1990 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại. Câu 2: -Công ước: điều ước do nhiều nước cùng kí kết để quy định các nguyên tắc, thể lệ cho từng vấn đề trong quan hệ quốc tế. - Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em có 4 nhóm quyền. Câu 3: Một những hoạt động của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay thể hiện sự quan tâm đối với trẻ em: - Xây dựng nhiều công trình vui chơi, giải trí. - Hằng năm dịp tết trung thu tổ chức lễ hội cho trẻ em. - Phát thưởng cho các em có thành tích trong học tập. - 9
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I PHẦN 2: CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VĂN BẢN 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG Đề 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu. Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả Câu 2: Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì? *Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. - Giới thiệu đôi nét về tác giả: Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự, ông là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương. Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Dữ chỉ làm quan có một năm rồi về sống ẩn dật ở núi rừng Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết xưa. Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự. Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích trên là: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ. Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Nàng bất đắc dĩ nói: - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì? Câu 3: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn''Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa''. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu hỏi trên Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào? *Gợi ý: Câu 1: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy. Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. 10
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 3: Phép tu từ được sử dụng trong câu văn ''Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa'' là: phép ẩn dụ. - '"bình rơi trâm gãy": tình duyên đứt đoạn, gia đình đổ vỡ. - "mây tạnh mưa tan": cảnh cũ dời đổi, chẳng thể trở về trạng thái cũ. - "lên núi Vọng Phu": ý nói việc ngóng chờ chồng giống như Tô Thị bế con lên núi, ngóng trông Tô Văn đến mức hóa đá. => Hàm ý của cả câu là: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ. Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói đều là những hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, điều đó thể hiện Vũ Nương là người có học thức, thông minh, khôn khéo. Nàng nói có lý do và dùng đủ lí lẽ (được nương nhờ chàng, nào ngờ hạnh phúc mong manh, đổ vỡ) để giải thích nhưng bất thành nên trong tâm trạng rất thất vọng, đau đớn, tủi hổ) Đề 3: Đọc đoạn trích dưới đây “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.” (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó? Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 3: Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp. Câu 4: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao? Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào? *Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ ba. Ngôi kể này người kể giấu mình, ngôi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách quan hơn. Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên là: đoạn trích nói đến việc Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương bên bến sông Hoàng Giang. Vũ Nương hiện về giữa dòng nói lời từ biệt chồng rồi biến mất. Câu 3: Một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên là: "Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa." - Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp như sau: “Chàng vội gọi, nàng vẫn đứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. 11
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 4: Cái kết của truyện là cái kết không có hậu bởi lẽ Vũ Nương không được sống cuộc đời hạnh phúc dù nàng là người tiết hạnh, đoan chính. Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan là sự an ủi phần nào đối với người mệnh bạc như nàng. Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy: - Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có công giúp mình, sống có trước có sau ( với Linh Phi) - Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận của Trương Sinh) => Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca. 12
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I VĂN BẢN 2: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ Đề 1: Câu 1: Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của Văn học Việt Nam thời trung đại. Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả bằng đoạn văn ngắn (5 - 7 câu). Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê Nhất thống chí. Câu 3: Tóm tắt hồi thứ 14 của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. Câu 4: Tại sao gọi Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử. *Gợi ý: Câu 1: - Hoàng Lê Nhất thống chí là cuốn tiểu thuyết chương hồi do một nhóm tác giả Ngô Gia Văn Phái ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê khi quân Tây Sơn diệt chúa Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê đến khi Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn thống nhất đất nước. - Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753 - 1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 – 1840) làm quan triều nhà Nguyễn. - Bảy hồi đầu là phần chính biên do Ngô Thì Chí viết, mười hồi tiếp theo là phần tục biên trong đó có 7 hồi là do Ngô Thì Du viết, 3 hồi cuối là sự chắp vá, ghép nối những sự việc từ thời Tự Đức, tương truyền do Ngô Thì Thuyết viết. Câu 2: Ý nghĩa nhan đề tác phẩm: Hoàng Lê nhất thống chí được viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Không chỉ dừng lại ở đó, cuốn tiểu thuyết này còn viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào những năm 30 cuối thể kỉ XVIII và mấy năm đầu thế kỉ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi. Câu 3: Tóm tắt Trước thế giặc mạnh, quân Tây Sơn ở Thăng Long phải tạm rút lui về Tam Điệp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ. Nhận được tin ngày 24/11 Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân thành hai đạo thủy - bộ. Ngày 25/12 làm lễ tế trời đất, lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, vừa tiến quân vừa mở cuộc tuyển binh. Ngày 30 tháng Chạp, quân Quang Trung ra tới Tam Điệp, hội quân với Sở và Lân. Quang Trung khẳng định, chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người thanh. Ông cho mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7 sẽ có mặt ở Thăng Long mở tiệc lớn. Tiếp đó, nghĩa quân lên đường, tới rạng sáng mùng 3 Tết thì bí mật bao vây đồn Hà Hồi, dùng kế sách để quân Thanh đầu hàng nhanh, hạ đồn dễ dàng. Rạng sáng ngày 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi, quân giặc dùng mưu hèn nhưng cuối cùng vẫn bị ta đánh bại. Cuối cùng, quân Thanh phải đầu hàng, thái thú Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử. Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung dẫn quân toàn thắng vào Thăng Long. Trong khi đó, vua tôi Lê Chiêu Thống và tướng giặc Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, bỏ chạy, tàn quân tháo chạy giẫm lên nhau mà chết. Câu 4: Hoàng Lê nhất thống chí được coi là cuốn tiểu thuyết lịch sử vì: 13
- HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I - Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi đầu tiên có quy mô lớn của bộ sử thi. Tác phẩm mang giá trị về văn học và sử học. - Tác giả tái hiện lại bức tranh xã hội phong kiến đầy biến động cuối thể kỉ XVIII, những nhân vật ở tầng lớp trên của xã hội phong kiến không còn giữ đúng vai trò, trách nhiệm với dân. Trong triều đình, vua chúa tham quan sống sa đọa. Vua Cảnh Hưng cam chịu sống bạc nhược, Trịnh Tông trở thành con rối của đám kiêu binh. Vua tôi Lê Chiêu Thống bán nước, luồn cúi. Cuốn tiểu thuyết lịch sử chương hồi này phản ánh rõ nét đời sống cơ cực của người dân dưới thời Lê mạt: bất ổn, đói khổ. Bên cạnh đó là hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn mà nổi bật là hình ảnh người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ trí tuệ sáng suốt, có tài cầm quân, có công đánh đuổi ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Đề 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đều ngồi mà nghe lệnh, rồi dụ họ rằng: - Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán tới nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng ta làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy dều là chuyện cũ rành rành của triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quân huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn ” (Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Nêu ngắn gọn nội dung chính trong lời dụ của vua Quang Trung trong đoạn trích trên. Câu 2: Trong câu “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”. Nhắc em nhớ tới tác phẩm nào đã học trong chương trình Ngữ văn THCS. Vua Quang Trung muốn khẳng định điều gì qua câu nói trên. Câu 3: Em hãy giải thích nghĩa của từ “lương tri, lương năng” Câu 4: Trong đoạn “ Đời Hán có Trưng Nữ Vương các vua truyền ngôi lâu dài” giống với những câu thơ nào của Nguyễn Trãi. Từ đó, em hãy chỉ ra nét tương đồng về tư tưởng, thái độ của Nguyễn Trãi và vua Quang Trung. Câu 5: Từ đoạn trích trên, em hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu về vấn đề: Tuổi trẻ Việt Nam hiện nay cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước? Câu 6: Qua đoạn trích em thấy vua Quang Trung hiện lên là người như thế nào? *Gợi ý: 14