Chuyên đề Cách làm phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận - Trường THCS Nguyên Chuyên Mỹ
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Cách làm phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận - Trường THCS Nguyên Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuyen_de_cach_lam_phan_doc_hieu_va_viet_doan_van_nghi_luan.docx
Nội dung tài liệu: Chuyên đề Cách làm phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận - Trường THCS Nguyên Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 Ngày soạn: 10/ 05/2024 Ngày dạy: từ 15/05 - 21/05/ 2024 CHUYÊN ĐỀ: CÁCH LÀM PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN ( 01 TIẾT) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Biết cách làm bài thi phần đọc hiểu( từ câu 1- câu 4) - Biết được các vấn đề trong đời sống, xã hội, tư tưởng đạo lí có trong đề thi - Biết viết đoạn văn nghị luận 200 chữ đạt được 1,5 đến 1,75 điểm - Rèn kĩ năng nhận biết đoạn văn nghi luận về sự việc hiện tượng, viết đoạn văn. 2. Năng lực - Năng lực chung: sáng tạo, tự quản. - Năng lực chuyên biệt: giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất - Giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm, trung thực trong học tập. - Có ý thức điều chỉnh các hành vi: bảo vệ môi trường, biết phòng tránh các TNXH, các sự việc hiện tượng xấu trong đời sống II. Chuẩn bị 1. Thầy : Tham khảo SGV, sách ôn tập vào 10 - Các kĩ thuật: động não. - Phương pháp: thuyết trình 2. Trò: Soạn bài và trả lời câu hỏi III. Tiến trình tổ chức các hoạt động GV giới thiệu cho học sinh kiến thức cơ bản phần đọc hiểu trong đề thi và cách làm 1. PHẦN ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU: 3 ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG CÂU HỎI NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI HỎI 1 - Xác đinh phương thức biểu đạt ( thể loại, - Dựa vào nội dung, hình thức đoạn ngữ liệu để (0,5 thể thơ) của văn bản hay đoạn trích. xác định: điểm) + Tự sự (đoạn ngữ liệu kể diễn biến các sự việc, nhân vật ) + Nghị luận (đoạn ngữ liệu bàn về một vấn đề, một quan điểm, một ý kiến ) + Biểu cảm (đoạn ngữ liệu bộc lộ tình cảm, cảm xúc ) - Truy xuất từ nội dung của trích - Xác định trong đoạn ngữ liệu một câu hoặc một chi tiết có cụm từ xuất hiện trong lệnh hỏi. 2 - Xác định và nêu nội dung cơ bản của văn - Nêu nội dung bao gồm nghĩa đen (nghĩa trực tiếp (0,5 bản, đoạn trích, hay phần trích nhỏ lấy ra từ từ ngữ liệu) và thông điệp gửi gắm qua nội dung điểm) ngữ liệu. cụ thể. - Giải thích và nêu ý hiểu một số từ ngữ hay thông tin đặc biệt, quan trong có trong đoạn trích. 3 - Xác định và nêu tác dụng của một biện - Xác định rõ biện pháp và từ ngữ có chứa biện (1,0 pháp nghệ thuật tu từ trong ngữ liệu hay một pháp tu từ đã xác định. điểm) câu trích cụ thể. - Nêu tác dụng: + Tác dụng về HT: diễn đạt câu văn, câu thơ + Tác dụng về nội dung: nhấn mạnh, làm nổi bật Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 nội dung gì? + Tác dụng về biểu hiện thái độ: nổi bật thái độ của người viết với vẫn đề hay đối tượng được nhắc đến trong nội dung. 4 * Dạng 1 - Nêu rõ thông điệp mình đón nhận từ ngữ liệu đề (1,0 - Nêu một thông điệp ý nghĩa từ ngữ liệu. bài đã cho. điểm) - Giải thích lí do lựa chọn thông điệp đó - Lý giải lựa chọn: + Giải thích thông điệp đó. + Vì sao em lựa chọn thông điệp ( vai trò, ý nghĩa của thông điệp * Dạng 2: Nêu thông điệp được truyền tải - Nêu các thông điệp về nhận thức vấn đề, bày tỏ đến người đọc từ ngữ liệu thái độ và hành động với vấn đề được nêu ra từ ngữ liệu. * Dạng 3: Nêu bài họcrút ra cho bản thân - Liên hệ bản thân nêu các bài học: nhận thức, thái độ và hành động từ vấn đề được nêu ra trong ngữ liệu. 2. PHẦN VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN : 2 điểm A/ Hình thức - Đảm bảo hình thức đoạn văn khoảng 200 chữ (2/3 trang giấy thi) - Đoạn văn được viết theo những kiểu đoạn phổ biến như đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn tổng-phân- hợp - Đoạn văn có thể kết hợp một số yêu cầu kiến thức về tiếng Việt như kiểu câu theo cấu tạo (câu đơn câu ghép), kiểu câu theo chức năng (câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến ), kiến thức về thành phần biệt lập (thành phần phụ chú, thành phần tình thái ) hay khỏi ngữ . B/ Nội dung - Đoạn văn nghị luận sử dung các thao tác nghị luận như giải thích (là gì), chứng minh, phân tích, tổng hợp. - Các bước gợi ý. - Vấn đề nghị luận + Dựa vào nội dung ngữ liệu phần đọc hiểu + Các vấn đê nghị luận: - Tình cảm gia đình - Tình yêu quê hương đất nước, yêu biểu đảo - Tinh thân đoàn kết - Lòng nhân ái, tình yêu thương con người, sự sẻ chia... - Các phẩm chất: giản dị, trung thực, khiêm tốn.. - Lòng biết ơn - Các sự việc hiện tượng đời sống: môi trường, an tòan giao thông, vệ sinh thực phẩm.... BƯỚC NỘI DUNG GHI CHÚ 1 Đặt vấn đề: Đoạn trích/ văn bản...[nêu tên văn bản và tên tác giả] đã cho 1 câu văn chúng ta một bài học sâu sắc về [nêu vấn đề] 2 Giải thích khái niệm: ... là một tình cảm cao đẹp, cần có trong mỗi người...[nêu định nghĩa A là B] 3 Trình bày lý do, vì sao cần thiết, nêu biểu hiện, nêu ý nghĩa, chứng minh gắn gọn về những tình cảm cao đẹp đó. 4 Phản đề: Nêu những biểu hiện trái ngược với vấn đề để nhắc nhở phê 1-2 câu văn bình – Trong thực tế đời sống, bên cạnh những biểu hiện đúng đắn... vẫn còn không ít những hành vi đi ngược lại đạo lý... 5 Giải pháp – phương hướng giải quyết vấn đề: Chúng ta cần có những Có thể gộp Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 hành động phù hợp như.... chung hai bước - Làm những hành động đúng là gì vào cùng làm - Làm gì trước những hành động sai trái. một. 6 Liên hệ bản thân: Mỗi học sinh chúng ta cần rèn luyện đạo đức, không ngừng hoàn thiện bản thân từ những việc làm nhỏ nhất... Bài tập về nhà - GV giao cho HS về nhà làm các đề đọc hiểu theo từng chủ đề để các buổi học trên lớp GV chữa bài ( GV phát phiếu bài tập) ************************************** Ngày soạn: 10/ 05/2024 Ngày dạy: từ 15/05 - 21/05/ 2024 Chuyên đề LUYỆN TẬP CÁCH LÀM PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG ( 2 tiết) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Biết cách làm bài thi phần đọc hiểu( từ câu 1- câu 4) - Biết được các vấn đề trong đời sống, xã hội có trong đề thi - Biết viết đoạn văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm đề đọc hiểu và đoạn văn nghi luận về sự việc hiện tượng đời sống. 3. Năng lực - Năng lực chung: sáng tạo, tự quản. - Năng lực chuyên biệt: giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ văn học. II. Chuẩn bị 1. Thầy : Tham khảo SGV, sách ôn tập vào 10 - Các kĩ thuật: động não. - Phương pháp: thảo luận nhóm, vấn đáp, thuyết trình 2. Trò: Soạn bài và trả lời câu hỏi III. Tiến trình tổ chức các hoạt động - GV giao bài về nhà làm các đề đọc hiểu theo từng chủ đề ( phiếu học tập) - HS trình bày bài làm GV đã giao về nhà. - Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, chốt nội dung, đưa đáp án, đoạn văn mẫu cho HS tham khảo. Đề 1: Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Khi mạng xã hội ra đời, những người cổ xúy thường cho rằng chức năng quan trọng nhất của nó là kết nối. Nhưng trên thực tế phải chăng mạng xã hội đang làm chúng ta đang xa cách nhau hơn? Tôi đi dự đám cưới, bữa tiệc được chuẩn bị chu đáo, sang trọng từ khâu tiếp khách, lễ nghi cho đến cách chọn thực đơn, loại nhạc biểu diễn trong suốt bữa tiệc. Vậy mà suốt buổi tiệc, nhìn quanh mình đâu đâu tôi cũng thấy có người chăm chú dán mắt vào màn hình điện thoại, mà khỏi nói tôi cũng biết họ đang xem gì qua cách họ túm tụm thành từng nhóm vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại, vừa bình luận, nói cười rôm rả. (...) Trẻ trung có (số này chiếm đông hơn cả), tầm tầm cũng có. Nói đâu xa, ngay trong bàn tôi cũng thế, mọi người xúm lại chụp ảnh rồi “post” lên Facebook ngay tức thì “cho nó “hot”! (Lê Thi Ngọc Vi, Gần mặt ... cách lòng, Tuổi trẻ Online, 04/05/2014) Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 Câu 1 (0,5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích trên. Câu 2 (0,5 điểm). Em hiểu nghĩa của hai câu văn sau như thế nào? Khi mạng xã hội ra đời, những người cổ xúy thường cho rằng chức năng quan trọng nhất của nó là kết nối. Nhưng trên thực tế phải chăng mạng xã hội đang làm chúng ta đang xa cách nhau hơn? Câu 3 (1,0 điểm). Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nổi bật trong câu văn sau: Vậy mà suốt buổi tiệc, nhìn quanh mình đâu đâu tôi cũng thấy có người chăm chú dán mắt vào màn hình điện thoại, mà khỏi nói tôi cũng biết họ đang xem gì qua cách họ túm tụm thành từng nhóm vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại, vừa bình luận, nói cười rôm rả. Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà em tâm đắc nhất từ phần trích trên và cho biết lí do vì sao em chọn thông điệp đó. Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng lạm dụng mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. 1 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận - Nghĩa của hai câu văn: + Mục đích, chức năng của mạng xã hội là kết nối con người với nhau nhưng trong thực tế sử dụng 2 thì mạng xã hội đang làm con người xa nhau. + Sự mâu thuẫn, đối lập giữa mục đích, chức năng của mạng xã hội với thực tế sử dụng nó khiến ta băn khoăn và cần đặt ra câu hỏi để giải quyết. - Biện pháp liệt kê: vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại, vừa bình luận, nói cười rôm rả. - Tác dụng: + Làm cho cách diễn đạt của câu văn thêm cụ thể, sinh động, chân thực, dễ hiểu, tăng sức thuyết phục. 3 + Nhấn mạnh những người dự tiệc chỉ tập trung vào chiếc điện thoại, tập trung bình luận những bài đăng trên mạng xã hội mà thờ ơ, thiếu tôn trọng với những nghi lễ trong tiệc cưới. + Thể hiện thái độ phê phán của tác giả đối với những người dự tiệc và sự trăn trở, lo lắng khi mạng xã hội đang khiến chúng ta ngày càng xa nhau. - Một thông điệp được rút ra: Hãy sử dụng mạng xã hội một cách hợp lí. 4 - Lí do chọn: + Sử dụng mạng xã hội là điều rất cần thiết trong thời đại 4.0, thời đại bùng nổ thông tin. + Hiện tượng lạm dụng mạng xã hội đang là vấn đề rất đáng lo ngại. + Sử dụng mạng xã hội hợp lí vừa phát huy được mặt mạnh của mạng xã hội, vừa không làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ khác trong xã hội 5 * Giới thiệu vấn đề nghị luận: hiện tượng lạm dụng mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. * Phân tích, bàn luận: + Giải thích: Lạm dụng mạng xã hội là sử dụng mạng xã hội quá mức, quá giới hạn cho phép. + Biểu hiện: Giới trẻ dùng mạng xã hội tràn lan: sử dụng cùng một lúc nhiều mạng, nhiều nick, nhiều thời điểm trong ngày... + Nguyên nhân: - Do nhiều bạn trẻ không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi - Do thời đại 4.0 nên hầu hết các bạn trẻ đều có điện thoại thông minh... + Tác hại: Ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập; gây xích mích, mất đoàn kết... + Mở rộng: Có một bộ phận giới trẻ sử dụng mạng xã hội chừng mực, đúng cách... + Bài học, liên hệ bản thân: - Tuyên truyền, giáo dục về Luật an ninh mạng. - Lập thời gian biểu cụ thể, trong đó có thời gian sử dụng mạng xã hội.... - Xây dựng một mạng lưới trung tâm tư vấn về nghiện mạng xã hội, cùng với các chương trình điều trị. - Không được phủ nhận, vai trò tích cực của Internet trong đời sống xã hội, nhưng cần có những định hướng đúng đắn. - Liên hệ bản thân. Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 Đề 2: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi: Cơn mưa rơi vào giờ cao điểm, con đường Tân Hòa Đông nước ngập lênh láng, dòng xe cộ túa ra chật như nêm. Một người đàn ông tầm ngoài sáu mươi tuổi, tóc bạc phơ, dáng người gầy ốm, gương mặt khắc khổ đang cố lái chiếc Cub 50 qua vũng nước. Nước mưa, nước từ mặt đường hất lên làm người ông ướt như chuột lột. Hai tay ông run rẩy giữ tay lái. Phía sau xe là cô con gái trong đồng phục học sinh THCS đang ngồi ung dung trong chiếc áo mưa kín đáo, vẻ mặt bình thản. Thi thoảng một vài xe máy khác chắn ngang, chiếc xe máy chao đảo nhưng cô gái vẫn không buồn bỏ bàn chân xuống đất chống xe giúp cha. Có lẽ cô sợ ướt chân. Đến gần ngã tư, gặp đoạn đường trũng, nước ngập gần nửa bánh xe. Chiếc Cub 50 tắt máy, ông già đành phải xuống xe dẫn bộ nhưng cô con gái vẫn ngồi thoải mái sau xe. Khi xe qua được khúc đường ngập, ông già vội quay ra sau kiểm tra xem con gái mình có bị ướt ở đâu không? Chỉ tiếc là cô con gái nhỏ không nhìn thấy cha mình ướt nhẹp và đang run lên vì lạnh. (Trích từ nguồn Internet) Câu 1 (0,5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn ngữ liệu trên trên. Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn in đậm. Câu 4 (1,0 điểm). Bài học rút ra cho bản thân em sau khi đọc đoạn trích. Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về bệnh vô cảm của con người trong cuộc sống ngày nay. * Gợi ý đáp án 1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 2 - Nội dung chính: Kể về câu chuyện của hai cha con trên đường tới trường. Qua đó ngợi ca tình thương yêu của người cha dành cho con, đồng thời phê phán sự vô cảm của người con. 3 - Biện pháp tu từ liệt kê: ngồi ung dung trong chiếc áo mưa kín đáo, vẻ mặt bình thản - Tác dụng của biện pháp tu từ: + Làm cho cách diễn đạt trở nên sinh động, cụ thể, gợi hình, gợi cảm, gây ấn tượng với bạn đọc. + Diễn tả một cách đầy đủ, chi tiết, cụ thể những hành động thể hiện sự thờ ơ vô cảm của người con khi người cha bị ướt và rét. + Thể hiện thái độ phê phán sự thờ ơ, vô cảm của con người trong cuộc sống từ đó mong muốn mọi người bỏ tính xấu này. 4 - Bài học rút ra cho bản thân: + Nhận thức được bệnh vô cảm vẫn còn xuất hiện ở một bộ phận giới trẻ. + Tình yêu thương mà cha mẹ dành cho con cái là vô bờ bến. + Cần thương yêu cha mẹ; đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống. +Phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm. 5 * Giới thiệu vấn đề: bệnh vô cảm của con người trong cuộc sống ngày nay. * Bàn luận vấn đề: - Giải thích : Vô cảm là thái độ lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm, không quan tâm đến mọi người, mọi vật xung quanh. Bên cạnh đó, vô cảm còn là sự không rung cảm trước nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác, của đồng loại. Người sống vô cảm là người ích kỉ, hẹp hòi, lạnh lùng. - Biểu hiện của người sống vô cảm: + Lúc nào cũng chỉ biết đến bản thân mình, thờ ơ với mọi người, mọi thứ xung quanh. + Người vô cảm là người khó rung động trước hoàn cảnh của người khác, những người này thường không giúp đỡ người khó khăn trước mắt mình, sống với thái độ dửng dưng. + Người vô cảm thường xa rời với tập thể, tự mình tách biệt, khi gặp khó khăn sẽ khó có được sự giúp đỡ của người khác. - Nguyên nhân: + Do cách sống vị kỷ của mỗi con người, thờ ơ với tất cả mọi thứ xung quanh. + Do nhịp sống, guồng quay hối hả, đầy tốc độ của xã hội thời hiện đại. Mọi người cứ bị cuốn vào guồng quay với học tập, với phấn đấu, với lao động, với sự nghiệp mà nhiều khi chúng ta quên đi Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 tất cả mọi điều xung quanh. Bởi vì nhiều khi không đủ thời gian, không đủ sức lực và tâm huyết để mình chú ý đến những vấn đề khác ngoài công việc. + Một bộ phận thế hệ trẻ được gia đình, bố mẹ chiều chuộng, thậm chí là lập trình sẵn cho cuộc đời, cho tương lai, cho từng đường đi nước bước. Cho nên không cần phải phấn đấu, không cần phải bận tâm, mọi thứ đều đã được bố mẹ lo, cho nên anh ta thờ ơ với cuộc sống, tương lai của mình. - Tác hại của việc sống vô cảm: + Tự mình tách biệt với xung quanh, không có sự gắn kết với mọi người, dần dần cảm thấy cô độc. + Việc không rung cảm, yêu thương, san sẻ và giúp đỡ người xung quanh không những đáng nhận lại chỉ trích mà sẽ bị cả xã hội lên án về lối sống này. + Người vô cảm sẽ nảy sinh những tính xấu khác: hẹp hòi, chỉ biết đến bản thân, ích kỉ, nhỏ nhen, dần sẽ trở thành người xấu bị mọi người né tránh. - Phản đề: Trong xã hội vẫn còn có những người sống có tấm lòng nhân hậu, sống tình nghĩa, biết yêu thương và san sẻ với những người xung quanh, biết thương cảm với những mảnh đời bất hạnh; những người này và những thông điệp tốt đẹp cần được chia sẻ và lan tỏa nhiều hơn trong cộng đồng để mọi người biết đến và học tập. * Bài học nhận thức và hành động: - Học tập lối sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia đồng cảm với những người xung quanh. - Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn cao như phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào thanh niên lập nghiệp... - Cần lên án mạnh mẽ bệnh vô cảm, coi đó như là một cuộc chiến đấu để loại bỏ căn bệnh này ra khỏi xã hội ta. - Liên hệ IV. Hướng dẫn về nhà - Làm hoàn chỉnh các đề đọc hiểu trên - Ôn lại các tác phẩm thơ hiện đại VN đã học trong chương trình NV9, lập bảng hệ thống kiến thức theo các ND: Văn bản, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, giá trị ND, giá trị NT. - Ôn cách làm bài nghị luận về thơ. ********************************* Ngày soạn: 10/ 05/2023 Ngày dạy: từ 22/05 - 28/05/ 2024 Chuyên đề LUYỆN TẬP CÁCH LÀM PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ ( 3 tiết) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Biết cách làm bài thi phần đọc hiểu( từ câu 1- câu 4) - Biết được các vấn đề trong đời sống, xã hội có trong đề thi - Biết viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Rèn kĩ năng làm đề đọc hiểu và viết đoạn văn nghi luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 2. Năng lực - Năng lực chung: sáng tạo, tự quản. - Năng lực chuyên biệt: giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 - Giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm, trung thực trong học tập. - Có ý thức bồi đắp cho mình những phẩm chất đạo đức: ý thức trách nhiệm, lòng nhân ái, sự sẻ chia, lòng biết ơn. II. Chuẩn bị 1. Thầy : Tham khảo SGV, sách ôn tập vào 10 - Các kĩ thuật: động não. - Phương pháp: thuyết trình 2. Trò: Soạn bài và trả lời câu hỏi III. Tiến trình tổ chức các hoạt động - GV giao bài về nhà làm các đề đọc hiểu theo từng chủ đề ( phiếu học tập) - HS trình bày bài làm GV đã giao về nhà. - Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, chốt nội dung, đưa đáp án, đoạn văn mẫu cho HS tham khảo. ĐỀ 1: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi: Các em học sinh thân mến, có lẽ các em sẽ ngạc nhiên khi hôm nay thấy sẽ nói với các em về căn bệnh mà ít nhiều chúng ta sẽ mắc phải. Căn bệnh này tuy không làm chết người ngay lập tức nhưng nhưng nguy hiểm lắm, nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở thành những người vô dụng. Nguy hiểm hơn nữa nếu xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì sẽ trở trở nên nghèo nàn lạc hậu, không bao giờ tiến bộ được. Căn bệnh này làm cho con bệnh dần trở thành người có nhân cách thấp kém, sông theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã hội. Đó là thầy đang muốn nói về căn bệnh lười, một căn bệnh có nguy cơ lan rộng một cách nhanh chóng. Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học,lười nghe giảng, lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi. Mỗi một người đều có một thời gian sống rất hữu hạn, nếu họ mắc phải bệnh lười thì khoảng thời gian sống đó càng trở nên rất ngắn ngủi. Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác “. (Một phút chữa bệnh lười - PGS. TS Văn Như Cương) Câu 1(0,5đ). Theo đoạn trích căn bệnh lười có những biểu hiện và triệu chứng như thế nào? Câu 2(0,5đ). Nêu nội dung của đoạn trích? Câu 3(1,0đ). Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu sau: “Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác”. Câu 4(1,0đ). Em nhận được những thông điệp nào từ đoạn trích trên? Câu 5(2đ). Từ nội dung đoạn trích ở phần 1 Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải cần cù, chăm chỉ. Câu 1: Theo đoạn trích, bệnh lười có những biểu hiện và triệu chứng như thế nào? Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học,lười nghe giảng, lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi. Câu 2: Bàn về những biểu hiện, tác hại và hậu quả nghiêm trọng của bệnh lười. Khuyên mọi người cầm phải cần cù, chăm chỉ, siêng năng. Câu 3: + Biện pháp nghệ thuật liệt kê: sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác. + Tác dụng: - Tạo nhịp điệu cho câu văn, làm cho câu văn thêm sinh động hấp dẫn, gợi hình gợi cảm, tăng sức thuyết phục. - Diễn tả đầy đủ, cụ thể biểu hiện, triệu chứng và hậu quả của bệnh lười. Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 - Thể hiện thái độ của tác giả: lên án, phê phán căn bệnh lười và mong muốn mọi người cần chăm chỉ, cần cù... Câu 4: Thông điệp em nhận được từ đoạn trích: - Hiểu được bệnh lười gây hậu quả nghiêm trọng vì vậy chúng ta cần loại trừ căn bệnh này - Lên án, phê phán những kẻ lười biếng, ỷ lại, đề cao trân trọng những người cần cù, chăm chỉ. - Cần rèn cho mình sự cần cù, chăm chỉ, không ngại khó, ngại khổ. Câu 5 * Nêu vấn đề : sự cần thiết của đức tính cần cù, chăm chỉ * Bàn luận - Giải thích: Cần cù, chăm chỉ là siêng năng, chịu khó, là cố gắng, nỗ lực làm một việc đó để đạt đến thành công. Người chăm chỉ, cần cù thì không ngại khó khăn, gian khổ và luôn kiên trì đến khi đạt được thành quả mới dừng lại. - Biểu hiện: + Luôn cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ cho dù phải mất nhiều thời gian. + Không ngừng học hỏi, tìm tòi và rèn luyện đến khi đạt được kết quả tốt nhất. + Kiên trì với những mục tiêu mà bản thân đã đề ra và hoàn thành. - Ý nghĩa: Sự cần cù, chăm chỉ có ý nghĩa vô cùng quan trọng + Giúp cho con người đạt được những điều mình mong muốn trong cuộc sống. + Giúp chúng ta có thể vượt qua những khó khăn, trở ngại để đi đến thành công + Người cần cù chăm chỉ sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất phục vụ đời sống cá nhân và góp phần giúp xã hội ngày càng phát triển. + Ông cha ta có câu “cần cù bù thông minh” điều đó cho thấy sự kiên trì bền bỉ cũng đóng vai trò quan trọng không kém so với tài năng. + Người cần cù chăm chỉ luôn được mọi người yêu quý trân trọng, tin cậy... - Phê phán: Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn không ít những kẻ lười biếng, sống ỷ lại và không chịu cố gắng vươn lên, sống không có trách nhiệm ... mà ta cần phê phán lên án. * Bài học nhận thức và hành động - Hiểu được ý nghĩa của sự chăm chỉ, cần cù mang lại - Yêu quý, trân trọng ngợi ca những tấm gương chăm chỉ, cần cù - Tu dưỡng, rèn luyện tính chăm chỉ, cần cù trong học tập và lao động, không ngại khó ngại khổ... + Liên hệ bản thân: chịu khó, chăm chỉ học tập không ngừng cố gắng phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi cháu ngoan Bác Hồ.... ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cho và nhận Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này). “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 (Trích “Lời khuyên cuộc sống ”. Nguồn: radiovietnam.vn/ /xa /loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi- ve-cho-va-nhan) Câu 1. Theo đoạn trích, cho và nhận là gì? Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên? Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Câu 4. Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên là gì? Câu 5. Từ đoạn trích văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ về ý nghĩa của sự cho và nhận trong cuộc sống. Đáp án Câu 1: “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Câu 2: Nội dung chính: - Bàn về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống. Khuyên con người hãy biết sống vì mọi người, biết yêu thương, sẻ chia giúp đỡ người khác Câu 3: * Biện pháp tu từ liệt kê “cuộc sống không đơn điệu, trái tim có những nhịp đập yêu thương” * Hiệu quả: - Tạo nhịp điệu cho câu văn, làm cho câu văn thêm sinh động hấp dẫn - Diễn tả đầy đủ, cụ thể và nhấn mạnh được ý nghĩa của sự sẻ chia, sống biết cho đi trong cuộc sống. - Thể hiện thái độ của tác giả: mong muốn mọi người biết sống vì mọi người, biết trao đi yêu thương để cuộc sống tốt đẹp hơn. Câu 4: Thông điệp - Hiểu được ý nghĩa của tình yêu thương, sự sẻ chia trong cuộc sống. - Hiểu được mỗi chúng ta không chỉ sống cho riêng mình mà phải biết sống vì người khác. - Không nên quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình, phải biết sống vì mọi người, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ người khác. - Biết trân trọng, ngợi ca, đề cao những người sống có tình yêu thương, lên án, phê phán những kẻ sống thờ ơ, vô cảm. - Hãy biết sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ éo le. - Biết sống có trách nhiệm, biết đóng góp, cống hiến với gia đình, quê hương đất nước. Câu 5 * Nêu vấn đề: ý nghĩa của sự cho và nhận trong cuộc sống.( Trao đi yêu thương sẽ nhận lại được hạnh phúc ) * Bàn luận: - Giải thích: + Cho: chính là sự yêu thương mọi người, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình, cho đi tình cảm, tấm lòng, sẵn sàng vì người khác để xã hội này tốt hơn. + Nhận: ở đây là sự thoải mái, thanh thản trong tâm hồn khi giúp đỡ, yêu thương người khác và được họ cảm kích, biết ơn, yêu thương. - Ý nghĩa của sự cho và nhận trong cuộc sống: Cho và nhận có ý nghĩa vô cùng quan trọng + Trước hết, đó là bài học đạo lí cho mỗi người, khuyên con người ta sống biết yêu thương, chia sẻ với người khác + Giúp mọi người gắn bó với nhau hơn, tạo thành một khối đoàn kết vững chắc, là cơ sở xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ + Khi biết cho đi, chúng ta sẽ được nhận lại một cách xứng đáng: đó là sự thành thản, thoải mái khi nhìn người khác tốt đẹp hơn + Người sống biết sẻ chia sẽ được mọi người tôn trọng và yêu quý, sẵn sàng giúp đỡ lại khi ta gặp khó khăn, Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 - Phê phán: Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người ích kỉ, nhỏ nhen, lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau, nỗi bất hạnh của người khác.. cần phê phán, lên án. * BH nhận thức: - Hiểu được ý nghĩa của tình yêu thương, sự sẻ chia trong cuộc sống. - Hãy luôn biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người xung quanh từ những việc làm nhỏ nhất + Liên hệ bản thân: Giúp đỡ bố mẹ làm những công việc vừa sức ngoài giờ học, động viên, giúp đỡ bạn bè khi bạn gặp khó khăn, tích cực thamgia các hoạt động thiện nguyện... để góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn. Ngày soạn: 15/ 05/2023 Ngày dạy: từ 22/05 - 31/05/ 2023 CHUYÊN ĐỀ: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ. (3 tiết) I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: - Ôn tập, củng cố lại nội dung về các tác phẩm thơ: Hệ thống kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9. - vận dụng viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về câu thơ, hình ảnh thơ, khổ thơ đặc sắc - Viết bài văn nghị luận văn học 2. Năng lực: + Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo + Năng lực chuyên môn: NL ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học; NL tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Nhân ái, yêu nước , trách nhiệm của bản thân. II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - KT trong khi ôn tập 3. Tiến trình GV yêu cầu HS trình bày kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ từ 1945-1975 đã học trong chương trình NV 9 1-2 HS trình bày kết quả bài làm HS khác nhận xét, bổ sung GV đưa bảng hệ thống, nhận xét, ghi điểm HS trình bày I. Kiến thức cơ bản của VB thơ đã học T/P Tác giả Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật Chính Hữu: Tên thật là Trần Đình Bài thơ được sáng tác Bài thơ đã ca ngợi - Sử dụng ngôn Đắc (1926 - 2007), quê ở Hà Tĩnh. năm 1948 - Những hình ảnh Anh bộ ngữ bình dị, thấm Ông vừa là nhà thơ, vừa là người năm đầu của cuộc đội cụ Hồ trong đượm chất dân lính trực tiếp tham gia kháng chiến kháng chiến chống kháng chiến chống gian, thể hiện tình chống Pháp. Ông chủ yếu sáng tác Pháp của dân tộc ta Pháp với tình đồng cảm chân thành. về đề tài chiến tranh và người lính với muôn vàn khó chí đồng đội gắn bó Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 cách mạng bằng một giọng thơ giản khăn gian khổ và sau keo sơn. - Sử dụng bútt dị, mộc mạc, giàu chất liệu thực của khi tác giả cùng đồng pháp tả thực kết cuộc sống song cũng không kém đội tham gia chiến hớp với lãng mạn 1.Đồng phần lãng mạn bay bổng. dịch Việt Bắc (Thu một cách hài hòa, chí đông năm 1947) tạo nên hinh ảnh Tác phẩm chính của ông là tập thơ đẹp, mang ý thơ"Đầu súng trăng treo'' nghĩa biểu tượng. Phạm Tiến Duật (1941 - 2007), Quê Bài thơ được sáng tác Bài thơ ca ngợi - Lựa chọn ở Phú Thọ. Ông vừa là nhà thơ vừa năm 1969 khi cuộc hình ảnh những chi tiết độc đáo, là người lính tham gia chiến đấu kháng chiến chống Mĩ chiến sĩ lái xe trên có tính chất phát trên tuyến đường Trường Sơn đang trong gian đoạn tuyến đường hiện, hình ảnh những năm đánh Mĩ. Thơ ông chủ vô cùng ác liệt, đăng Trường Sơn trong đậm chất hiện 2.Bài thơ yếu sáng tác về đề tài chiến tranh và trong chùm thơ được những năm chống thực. về tiểu người lính, đặc biệt là những người tặng giải Nhất cuộc thi Mĩ cứu nước. đội xe lính lái xe và những cô thanh niên thơ Báo Văn nghệ - Sử dụng xung phong trên tuyến đường (1969) và được in ngôn ngữ của đời không Trường Sơn bằng một giọng thơ trẻ trong tập thơ “Vầng sống, tạo nhịp kính trung, sôi nổi giàu chất lính trăng quầng lửa” điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu Tác phẩm : Thơ một chặng đường; ngang tàng, trẻ ở hai đầu núi; Vầng trăng quầng lửa trung, tinh nghịch. ... Huy Cận, tên thật là Cự Huy Cận. Bài thơ được in trong Bài thơ thể hiện - Âm hưởng thơ Ông là nhà thơ nổi tiếng trong tập "Trời mỗi ngày lại nguồn cảm hứng khoẻ khoắn sôi phong trào Thơ mới. Ông tham gia sáng'', sáng tác năm lãng mạn ngợi ca nổi, phơi phơi bay cách mạng và sáng tác phục vụ cách 1958, sau khi Miền biển cả lớn lao, bổng. mạng từ trước năm 1945. Thơ ông bắc được hoàn toàn giàu đẹp, ngợi ca viết nhiều về hình ảnh con người giải phóng, nhân dân nhiệt tình lao động - Cách gieo vần giữa vũ trụ thiên nhiên rộng lớn với Miền Bắc phấn khởi vì sự giàu đẹp của có nhiều biến hoá 3.Đoàn giọng thơ thanh thoát, bay bổng. bức vào công cuộc lao đất nước của những linh hoạt. thuyền động xây dựng CNXH người lao động - Hình ảnh thơ đánh cá Tác phẩm: Lửa thiêng; Hai bàn tay va trong chuyến tác mới. em; Trời mỗi ngày lại sáng .. tráng lệ, trí tưởng giả đi thực tế ở vùng tượng phong phú. biển Quảng Ninh. Bằng Việt, tên thật là Nguyễn Việt Bài thơ được sáng tác Bài thơ gợi lại -Xây dựng hình Bằng, sinh năm 1941, ở Huế. Ông là năm 1963, khi tác giả những kỉ niệm đầy ảnh thơ vừa cụ nhà trưởng thành trong kháng chiến đang sống và học tập xúc động về người thể, gần gũi, vừa chống Mĩ cứu nước. Thơ ông nhẹ tại Liên Xô. bà và tình bà cháu, gợi nhiều liên nhàng, sâu lắng, giàu cảm xúc đồng thời thể hiện tưởng, mang ý Bài thơ được in trong lòng kính yêu trân nghĩa biểu tượng. Tác phẩm: Hương cây bếp lửa; tập "Hương cây - Bếp trọng và biết ơn của 4.Bếp Những gương mặt, những khoảng lửa'' - Tập thơ đầu tay cháu đối với bà và -Viết theo thể thơ lửa trời; Khoảng cách giữa lời ... của bằng Việt và lưu cũng là đối với gia tám chữ phù hợp Quang Vũ. đình, quê hương, với giọng điệu, đất nước. cảm xúc hồi tưởng và suy Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 ngẫm. -Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm. Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Bài thơ được sáng tác Bài thơ là niềm xúc - Giọng điệu vừa Viễn (1928- 2005) quê ở tỉnh An năm 1976, sau ngày động chân thành trang nghiêm, sâu Giang.. Ông vừa là nhà thơ, vừa là Miền Nam hoàn toàn tha thiết, lòng biết lắng, vừa thiết tha, 5.Viếng một chiến sĩ cách mạng tham gia hai giải phóng, cũng là ơn, tự hào và niềm đau xót, tự hào, lăng Bác cuộc kháng chiến trường kì của dân năm công trình lăng thương tiếc vô hạn phù hợp với nội tộc, là cây bút có mặt sớm nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh của tác giả nói dung, cảm xúc bài lực lượng văn nghệ giải phóng miền mới hoàn thành, tác riêng, của đồng bào thơ. Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. giả từ Miền nam ra Miền nam nói Thơ ông nhẹ nhàng, sâu lắng, giàu viếng lăng bác. chung khi vào lăng - Thể thơ 8 chữ có cảm xúc. viếng Bác. chỗ biến thể, gieo vần và nhịp điệu - Tác phẩm chính: “Mắt sáng học -Lựa chọn ngôn thơ linh hoạt. trò” (1970); “Nhớ lời di chúc” ngữ biểu cảm, sử (1972); “Như mấy mùa xuân” dụng các ẩn dụ, - Sáng tạo trong (1978) điệp từ có hiệu quả xây dựng hình nghệ thuật. ảnh, kết hợp cả h/ả thực và h/ả ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao. Hữu Thỉnh, tên khai sinh là Nguyễn Viết vào năm 1977, Bài thơ là những - Khắc hoạ hình Hữu Thỉnh sinh năm 1942 quê ở được in lần đầu trên cảm nhận tinh tế về ảnh thơ đẹp, gợi Tam Dương - Vĩnh Phúc. Năm 1963 báo Văn nghệ, sau những chuyển biến cảm đặc sắc về , Ô nhập ngũ, vào binh chủng Tăng được in trong tập thơ nhẹ nhàng mà rõ rệt thời điểm giao -thiết giáp rồi trở thành cán bộ VH, “Từ chiến hào đến của đất trời từ hạ mùa hạ - thu ở tuyên huấn trong quân đội và bắt thành phố” sang thu, qua đó nông thôn Bắc Bộ đầu sáng tác thơ. Ô đã tham gia bộc lộ lòng yêu - Sáng tạo việc BCH hội Nhà văn VN các khoá III, Tác phẩm chính: Tập thiên nhiên gắn bó lựa chọn từ IV, V. Từ năm 2000, H.Thỉnh là thơ "Từ chiến hào đến với quê hương đất 6.Sang ngữ(bỗng, phả, tổng thư kí Hội nhà văn VN. Ông là thành phố'' nước của tác giả. thu hình như,..) phép nhà thơ - chiến sĩ viết hay, viết tu từ ẩn dụ(sấm, nhiều về con người, cuộc sống nông hàng cây đứng thôn, về mùa thu. Thơ ông ấm áp tuổi) tình người và giàu sức gợi cảm. Nhiều vần thơ thu của Hữu Thỉnh mang cảm xúc bâng khuâng vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Thanh Hải (1930 - 1980), tên khai Bài thơ được sáng tác Thể hiện rung cảm - Thể thơ 5 chữ sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở vào tháng 11 năm tinh tế của nhà thơ nhẹ nhàng, tha Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 huyện Phong Điền -Tỉnh Thừa 1980, khi tác giả đang trước vẻ đẹp của thiết , âm hưởng Thiên- Huế. Ô hoạt động văn nghệ nằm trên giường bệnh, mùa xuân dân ca 7.Mùa từ cuối những năm K/C chống Pháp. cận kề với cái chết và xuân nho Trong thời kì chống Mĩ cứu nước, trong khi đất nước thiên nhiên, đất - Hình ảnh thơ tự nhỏ T.Hải ở lại quê hương hoạt động và đang chuẩn bị bước nước, khát vọng nhiên với hình là một trong những cây bút có công vào mùa xuân mới với được cống hiến cho ảnh giầu ý nghĩa xây dựng nền VH CM ở Miền Nam 2 nhiệm vụ cách mạng đất nước cho cuộc biểu trưng đời từ những ngày đầu. Ông vừa là nhà là vừa xây dựng - Ngôn ngữ giản thơ vừa là một chiến sĩ cách mạng CNXH, vừa chiến đấu dị, trong sáng, đã cống hiến cả cuộc đời mình cho bảo vệ tổ quốc giầu hình ảnh, đất nước. Thơ ông bình dị, chân XHCN. giầu cảm xúc,, thành, lắng đọng để lại những ấn điệp ngữ, ẩn dụ, tượng khó quên trong lòng người điệp từ, từ xưng đọc. hô, cấu tứ chặt Tác phẩm: "Những đồng chí trung chẽ... kiên'' (1962), "Huế mùa xuân'', "Dấu võng Trường Sơn'' (1977), "Mùa xuân đất này'' (1982) Y Phương, tên khai sinh là Hứa Bài thơ được sáng tác - Bài thơ thể hiện -Giọng điệu thủ Vĩnh Sước, sinh năm 1948, người vào những năm tám tình yêu thương thỉ,tâm tình thiết dân tộc Tày, quê ở Huyện Trùng mươi của thế kỉ hai thắm thiết của tha trìu mến Khánh-Cao Bằng. Ông từng là mươi. Trích trong người cha với con - Xây dựng hình người lính tham gia cuộc kháng “Thơ VN 1945-1985” - Tình yêu niềm tự ảnh vừa cụ thể chiến chống Mĩ cứu nước năm hào về quê hương, vừa mang tính 1968. Đến năm 1981 ô chuyển về Tác phẩm: "Người hoa đất nước. khái quát, mộc 8.Nói với công tác tại sở VH-TT Cao Bằng. núi''(kịch bản sân mạc, giầu chất thơ con Từ năm 1993, ô là chủ tịch Hội khấu,1982), "Tiếng V.Hoc NT CB, uỷ viên BCH Hội hát tháng Giêng''(thơ, - Bố cục chặt chẽ, nhà văn khoá VI . Thơ ông thể hiện 1986), "Lửa hồng một dẫn dắt tự nhiên tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và góc''(thơ, 1987) trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miến núi. Năm 2007, Y Phương đực tặng Giải thưởng Nhà nước về VHoc NT Hoạt động của thày và trò Nội dung cần đạt II. Cách làm bài nghị luân II. Ôn tập cách làm bài nghị luân về đoạn thơ, bài thơ về đoạn thơ, bài thơ - HS nhắc lại kiểu bài NL về đoạn thơ, bài thơ, các bước làm bài và dàn bài chung của kiểu bài bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Khái niệm * Các bước làm bài 2. Các bước làm bài * Dàn ý chung của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 3. Dàn ý chung của bài văn a . MB nghị luận về một đoạn thơ, - Giới thiệu khái quát về tác giả ( năm sinh, mất, đặc điểm sáng tác, đề tài gì, bài thơ thành tựu nổi bật , ) - Giới thiệu tác phẩm (Nội dung của tác phẩm) Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 - Nêu vấn đề nghị luận b. Thân bài - Khái quát chung ( hoàn cảnh ra đời, cảm xúc, vị trí đoạn trích...) - Lần lượt triển khai các luận điểm (nêu những nhận xét đánh giá về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm) và phân tích các dẫn chứng để làm rõ những luận điểm đó. *Cách nêu luận điểm và phân tích : + Cách viết đoạn văn trình bày luận điểm phân tích cảm nhận về câu thơ, khổ thơ: thực hiện theo các bước sau (1)Trích dẫn câu thơ, khổ thơ (2) Nêu nội dung của khổ thơ, câu thơ (3). Phân tích các từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu, biện pháp tu từ đã thể hiện tình và cảnh ấy như thế nào ? (4) Khái quát nâng cao giá trị nội dung, giá trị biểu cảm của câu thơ, khổ thơ . c. KB : - Khẳng định lại vấn đề nghị luận - Đánh giá, ý nghĩa, sự đóng góp của tác phẩm. - Liên hệ bản thân, mở rộng I. Bài tập III. Bài tập ĐỀ 1:. Lập dàn ý cho đề bài sau: ĐỀ 1: Lập dàn ý cho đề bài Cảm nhận khổ đầu của bài thơ Sang thu sau: - GV gợi ý, tư vấn, hướng dẫn HS làm bài. Cảm nhận khổ đầu của - HS làm bài, trình bày kết quả. bài thơ Sang thu - Nhận xét, đánh giá Dàn bài tham khảo Bỗng nhận ra hương ổi 1. Mở bài Phả vào trong gió se - GT về Hữu Thỉnh Sương chùng chình qua ngõ - GT bài thơ Sang thu Hình như thu đã về - VĐNL: Khoảnh khắc giao mùa của đất trời với những tín hiệu từ hạ sang thu được hiện lên thật đẹp đẽ sinh động qua hình ảnh và ngôn từ giầu sức biểu cảm trong khổ đầu của bài thơ 2. Thân bài * Khái quát chung - Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ - Khái quát cảm xúc. - Vị tri khổ thơ *LĐ 1: Một nét chớm thu nơi đồng quê êm đềm, dịu dàng, thơ mộng được nhà thơ cảm nhận và diễn tả một cách tinh tế, tài hoa trong 3 câu thơ đầu: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ - “Sang thu” ở đây là chớm thu, là lúc thiên nhiên giao mùa. Mùa hè vẫn chưa hết mà mùa thu tới có những tín hiệu đầu tiên. Trước những sự thay đổi tinh vi ấy, phải nhạy cảm lắm mới cảm nhận được. - Hữu Thỉnh mùa thu bắt đầu thật giản dị bất ngờ mà ko hẹn trước với một mùi hương quen thuộc phảng phất trong “gió se” .Đó là “hương ổi” - mùi hương riêng của mùa thu làng quê ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. +Mùi hương ấy không hòa vào quyện vào mà “phả” vào trong gió se, làn gió đã từ lâu được coi là hồn thơ Bắc Bộ. Hương ổi được miêu tả bằng động từ mạnh “phả”. Phả có nghĩa là bốc mạnh và tỏa ra từng luồng. Hữu Thỉnh đã Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 không tả mà chỉ gợi, đem đến cho người đọc một sự liên tưởng thú vị: tại vườn tược quê nhà,những quả ổi chín vàng trên các cành cây kẽ lá tỏa ra hương thơm nức, thoang thoảng trong gió. Chỉ một chữ “phả” thôi cũng đủ gợi hương thơm như sánh lại.Sánh lại bởi hương đậm một phần, sánh bởi tại gió se. -> Nhận ra trong gió có hương ổi là cảm nhận tinh tế của một người sống giữa đồng quê và nhà thơ đã đem đến cho ta một tín hiệu mùa thu dân dã mà thi vị. Ông đã phát hiện một nét đẹp đáng yêu của mùa thu vàng nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. *LĐ 2: Cảm xúc của tác giả: Có “hương ổi”, “gió se” của “sương” mùa thu đã trở về trên quê hương,vậy mà đối với nhà thơ là quá đỗi bất ngờ trong một thoáng giật mình bối rối : Tác giả “bỗng nhận ra” từ mùi hương nồng nàn quen thuộc rồi mở căng mọi giác quan để đón nhận thu về: khứu giác, xúc giác và thị giác, nhà thơ cảm nhận những nét đặc trưng của mùa thu đều hiện diện. Có “hươngổi”, “gió se” và “sương”. Mùa thu đã về trên quê hương. Vậy mà nhà thơ vẫn còndè dặt: “Hình như thu đã về”. Sao lại là “Hình như” chứ không phải là “chắcchắn”? Một chút nghi hoặc, một chút bâng khuâng không thật rõ ràng. Đúng là mộttrạng thái cảm xúc của thời điểm chuyển giao. Thu đến nhẹ nhàng quá, mơ hồ mong manh chưa thật rõ, một sự bất ngờ mà dường như đã đợi từ lâu lắm: “Hình như thu đã về” => Đằng sau không gian làng quê sang thu ấy ta cảm nhậnđược tâm hồn nhạy cảm của một tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. Bởi lẽ đây là mùa thu bình yên đến quá đỗi bất ngờ với tâm hồn người lính,tâm hồn thiêng liêng vừa bước ra khỏi cuộc chiến tranh ác liệt.Do vậy, rõ ràng mùa thu đến rồi nhưng vẫn là một chút mơ hoặc,một chút bang khuâng,một thoáng giật mình,một thoáng hình như chưa chắc chắn.Hóa ra bứa tranh kia không chỉ cảm nhận bằng các giác quan mà bằng cả tâm hồn nữa. * Đánh giá: - Khổ thơ trên thành công với thể thơ năm chữ, giọng thơ nhẹ nhàng, chan chứa cảm xúc. Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị thân quen nhưng đi vào thơ Hữu thỉnh trở nên rất đẹp và đầy sáng tạo. Trong khổ thơ tác giả sử dụng thành công biện pháp tu từ nhân hóa, động từ mạnh, từ láy... - Bức tranh thiên nhiên trong khổ đầu bài thơ được cảm nhận từ những gì vô hình “hương ,gió” mờ ảo “sương”, nhỏ hẹp mà gần “ngõ”. 3. Kết bài. -Khái quát lại vấn đề nghị luận -Đánh giá đóng góp của tác giả -Liên hệ GV: Hướng dẫn H viết từng đoạn 1: mở bài 2. khái quát 3: Luận điểm 1 4: luận điểm 2 5: đánh giá nghệ thuật 6: kết bài GV: Hướng dẫn H nhận xét, sửa chữa đoạn văn GV rèn kĩ năng viết đoạn văn, bài văn cảm nhận đoạn thơ, khổ thơ ở mức từ hoàn chỉnh(HSTB) đến mức thành thạo(HS khá) *HS về nhà viết bài hoàn chỉnh đạt mức độ đúng, sáng tạo và hay, hấp dẫn. ĐỀ 2:Viết bài văn cảm ĐỀ 2:Viết bài văn cảm nhận của em về đoạn thơ sau: nhận của em về đoạn thơ Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 Chân phải bước tới cha sau: . Chân phải bước tới cha Con đường cho những tấm lòng Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói - GV gợi ý, tư vấn, hướng dẫn HS làm bài. Hai bước chạm tiếng cười - HS làm bài, trình bày kết quả. Người đồng mình yêu lắm - Nhận xét, đánh giá con ơi Dàn bài tham khảo Đan lờ cài nan hoa 1. Mở bài Vách nhà ken câu hát - GT tác giả, tác phẩm: Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Sước sinh năm Rừng cho hoa 1948, quê ở Cao Bằng, là nhà thơ của dân tộc Tày. Những vần thơ của ông Con đường cho những tấm luôn thể hiện tự hào về con người và quê hương mình được thể hiện bằng lòng giọng điệu trong sáng, chân thật và mạnh mẽ, đậm cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Nói với con là một trong những bài thơ tiêu biểu của Y Phương viết về đề tài này. Bài thơ là một khúc tâm tình thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và niềm tự hào về quê hương- cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. - VĐNL: Đoạn thơ trên là khúc tâm tình của người cha với con, thể hiện tình phụ tử thiêng liêng sâu nặng và tình yêu quê hương tha thiết đã gieo vào lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc khó quên. "Chân phải bước tới cha . ... Con đường cho những tấm lòng 2. Thân bài: 2.1 Khái quát . - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1980 -Mạch cảm xúc - Vị trí đoạn thơ: Khổ thơ trên nằm ở phần đầu của bài thơ, là lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người.(HSTB) *LĐ1. Cha nói với con về tình cảm gia đình, tình yêu thương của cha mẹ dành cho con (4 dòng thơ đầu (Ko viết dòng này) - Mở đầu bài thơ, là lời người cha nói với con chính là cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người tình yêu thương vô bờ bến mà cha mẹ dành cho con đó là tình gia đình: - Mở đầu khúc tâm tình, điều đầu tiên mà Y Phương muốn nói với con chính là tình cảm gia đình, tình yêu thương của cha mẹ dành cho con: Chân phải bước tới cha..... ......2 bước chạm tiếng cười - Bốn dòng thơ đã mở ra một khung cảnh gia đình ấm cúng, đầy ắp “tiếng nói, tiếng cười”. - Nhà thơ lựa chọn đưa vào bài thơ các hình ảnh thơ cụ thể và giàu chất thơ “ chân phải, chân trái, tiếng nói, tiếng cười” đã vẽ lên bức tranh về một gia đình hạnh phúc, ấm cúng. - Y Phương đã diễn tả điều hạnh phúc bình dị ấy bằng cách nói hình ảnh rất đặc trưng cho tư duy người miền núi với số từ “1,2” và cách liệt kê “chân phải, chân trái, một bước, hai bước” đã giúp ta hình dung rất rõ cảnh một đứa trẻ đang tập đi những bước đi đầu tiên trong niềm vui mừng, đón chờ của cha mẹ. - Kết cấu câu thơ sóng đối -> thể hiện điều bình dị mà sâu xa của hạnh phúc con người khi được sống trong tình yêu thương, chở che, đùm bọc của cha mẹ, được từng ngày lớn lên dưới mái ấm gia đình đầm ấm yêu thương. Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 - NT ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua hình ảnh bước chân của em bé “chạm tiếng nói”, “chạm tiếng cười” -> ngôi nhà chứa chan niềm hạnh phúc trong “tiếng nói, tiếng cười” –> đó là những thanh âm của hạnh phúc gia đình. Câu thơ chất chứa thật nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc của những người làm cha, làm mẹ. => Y Phương muốn nói với con rằng từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui, đón đợi bằng tất cả tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ. Nói với con những điều ấy là nhà thơ muốn hướng con về tình cảm có tính cội nguồn nhất của con người đó là tình cảm gia đình. => Tình cha mẹ - con cái thiêng liêng, sâu kín, mối dây ràng buộc, gắn kết gia đình bền chặt đã được hình thành từ những giây phút hạnh phúc bình dị, đáng nhớ ấy => Lời thơ ngay từ đầu đã chạm đến sợi dây tình cảm gia đình sâu kín của mỗi con người nên tạo được sự đồng cảm, rung động sâu sắc đến độc giả. *LĐ 2: Nhắc nhở con về cội nguồn quê hương Cha nói với con rằng con được lớn lên trong cuộc sống lao động vui tươi của người đồng mình, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. - Dù tình yêu thương của cha mẹ có rộng lớn như trời bể nhưng với con thế vẫn còn chưa đủ. Con lớn lên còn nhờ bầu sữa tinh thần thứ 2 đó là quê hương -> người cha đã tha thiết nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình, quê hương mình. Người đồng mình yêu lắm con ơi .......................................... ... Con đường cho những tấm lòng - Những dòng thơ trên đã cho người đọc cảm nhận được những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình. +LC 1 Nói với con về phẩm chất cao đẹp của người đồng mình, nhà thơ cách nói rất mộc mạc, cụ thể giàu hình ảnh. “người đồng mình để gọi người quê hương mình -> tình cảm gần gũi, thân thiết của Y Phương với con người quê hương. - Câu thơ với sự kết hợp ngữ điệu cảm thán qua hô ngữ “con ơi” -> lời thơ trở lên thiết tha và thể hịện rõ tình yêu thương con tha thiết của người cha. - Vẻ đẹp của người đồng mình được người cha lý giải rất cụ thể bằng cách nói giàu hình ảnh của người miền núi: Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát - Y Phương lựa chọn xây dựng hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo « cài nan hoa, ken câu hát » giúp người đọc hình dung được cuộc sống, công việc và động tác lao động của người dân miền núi và cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của họ. Dưới bàn tay của người miền núi cuộc sống dường như được hồi sinh, nở hoa. Những nan trúc, nan tre đã trở thành nan hoa, và vách nhà không chỉ được ghép bằng gỗ, tre, nứa mà còn được ken , được ghép bằng câu hát đầy nghị lưc và niềm tin trong cuộc sống. - Động từ « đan, cài, ken » trong câu thơ không chỉ miêu tả động tác làm việc mà còn gợi tình cảm gắn bó, đoàn kết, luôn quấn quýt, đùm bọc tình làng nghĩa xóm của người dân miền núi dành cho nhau. => Dù cuộc sống còn nhiều vất vả song người đồng mình luôn cần cù, chịu khó, tài hoa và lạc quan yêu đời. +LC 2:Cuộc sống lao động đầy ắp niềm vui của người đồng mình luôn Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 được đặt trong thiên nhiên thơ mộng nghĩa tình của quê hương: Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng -Miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên quê hương, nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh thơ đẹp sáng tạo bằng NT nhân hóa “Rừng cho hoa” , “con đường cho..”: kết hợp với hình ảnh ẩn dụ “ Hoa” và những tấm lòng -> thiên nhiên quê hương luôn mang đến vẻ đẹp để tô điểm cuộc sống để nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người-> quê hương đã bao bọc, chở che, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống. -> Y Phương nhắn nhủ con: gia đình và quê hương là cội nguồn sinh dưỡng đầu tiên của con trong cuộc đời này .con cần phải biết trân trọng, nâng niu và gìn giữ tình cảm gia đình và biết yêu quí trân trọng quê hương, làng bản. GV: Hướng dẫn H viết từng đoạn 1: mở bài 2 khái quát 3: Luận điểm 1 4: luận điểm 2 5: đánh giá nghệ thuật 6: kết bài GV: Hướng dẫn H nhận xét, sửa chữa đoạn văn Yêu cầu đúng phương pháp, chú ý trình bày, diễn đạt GV rèn kĩ năng viết đoạn văn, bài văn cảm nhận đoạn thơ, khổ thơ ở mức độ từ hoàn chỉnh(HS TB) đến thành thạo(HSK) *HS về nhà viết bài hoàn chỉnh đạt mức độ đúng, đủ ý(HSTB), thành thạo(HSK). III/ Hướng dẫn về nhà 1.Ôn tập các bài thơ:tác giả tác phẩm, nội dung, nghệ thuật. 2.Viết thành các bài văn hoàn chỉnh cho các đề bài trên. 3. Lập dàn ý và viết bài cho các đề bài sau: Đề 3: cảm nhận khổ 1,2 bài thơ “Bếp lửa” Đề 4: Cảm nhận Khổ thơ 1 bài “Đoàn thuyền đánh cá” Đề 5: Cảm nhận khổ 4,5 bài thơ :”Mùa xuân nho nhỏ” Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 Ngày soạn: 15 /05/2023 Ngày dạy: 22/5-31/5/2023 Chuyên đề : TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: - Ôn tập, củng cố lại nội dung về các tác phẩm truyện: Làng, LLSP,CLN,NNSXX - Hiểu được chủ đề/ nội dung chính của tác phẩm / - vận dụng viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về nhân vật 2. Năng lực: + Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo + Năng lực chuyên môn: NL ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học; NL tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Nhân ái, yêu nước , trách nhiệm của bản thân. II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - KT trong khi ôn tập 3. Tiến trình GV yêu cầu HS trình bày kiến thức cơ bản về các tác phẩm truyện từ 1945-1975 đã học trong chương trình NV 9 1-2 HS trình bày kết quả bài làm HS khác nhận xét, bổ sung GV đưa bảng hệ thống, nhận xét, ghi điểm HS trình bày A.Kiến thức cơ bản I.Hệ thống kiến thức cơ bản Tác Tác giả Hoàn cảnh Nội dung Nghệ thuật phẩm sáng tác .Làng Kim Lân, tên khai sinh là Truyện được Qua tâm trạng đau xót, Xây dựng cốt Nguyễn Văn Tài (1920- sáng tác vào tủi hổ của ông Hai ở nơi truyện tâm lí, tình 2007), quê ở Từ Sơn, tỉnh năm 1948, thời tản cư khi nghe tin đồn huống truyện đặc Bắc Ninh. Ông là nhà văn kì đầu của cuộc làng mình theo giặc, sắc; miêu tả tâm có sở trường viết truyện kháng chiến truyện thể hiện tình yêu lí nhân vật sâu ngắn, là người am hiểu và chống thực dân làng quê sâu sắc thống sắc, tinh tế; ngôn gắn bó với nông thôn và Pháp, được đăng nhất với lòng yêu nước và ngữ nhân vật sinh người nông dân nên ông lần đầu trên tạp tinh thần kháng chiến của động, giàu tính chủ yếu sáng tác về đề tài chí Văn nghệ người nông dân. khẩu ngữ, thể sinh hoạt làng quê và cảnh năm 1948. hiện cá tính của ngộ của người nông dân nhân vật; cách sau luỹ tre làng. trần thuật linh Tác phẩm: "Con chó xấu hoạt, tự nhiên. xí''; "Nên vợ nên chồn''; "Vợ nhặt'' Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ
- Kế hoạch bài dạy ôn thi vào 10 Năm học: 2023 - 2024 Nguyễn Thành Long ( Truyện được Truyện ca ngợi những -Tạo tình huống 1925 - 1991), quê ở Duy viết vào mùa hè người lao động thầm lặng, truyện tự nhiên, Xuyên, tỉnh Quảng Nam. năm 1970, là kết có cách sống đẹp, cống tình cờ, hấp dẫn. Ông là cây bút chuyên viết quả của chuyến hiến sức mình cho đất -Xây dựng đối truyện ngắn và kí thực tế ở Lào nước. thoại, độc thoại Truyện của ông thường Cai của tác giả, và độc thoại nội trong trẻo, nhẹ nhàng, giàu khi miền Bắc tâm. Lặng lẽ chất thơ, thể hiện khả năng tiến lên xây -Nghệ thuật tả Sa Pa- cảm nhận đời sống phong dựng CNXH, cảnh thiên nhiên phú. xây dựng cuộc đắc sắc; miêu tả Tác phẩm: Kí: "Bát cơm cụ sống mới. Rút nhân vật với Hồ'' (1952); "Gió bấc gió từ tập “Giữa nhiều điểm nhìn. nồm'' (1956) trong xanh” -Kết hợp giữa kể (1972). với tả và nghị Truyện: luận. "Chuyện nhà -Tạo tính chất trữ chuyện xưởng'' tình trong tác (1962); "Trong phẩm truyện. gió bão'' (1963) "Tiếng gọi'' (1966), "Giữa trong xanh'' (1972) - Được viết năm Là câu chuyện cảm động -Tạo tình huống Nguyễn Quang Sáng 1966, khi tác giả về tình cha con sâu nặng, truyện éo le. (1932-2014) quê ở huyện đang hoạt động Chiếc lược ngà cho ta -Có cốt truyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. ở chiến trường hiểu thêm về những mất mang yếu tố bất Là một nhà văn Nam Bộ, Nam Bộ, tác mát to lớn của chiến tranh ngờ. Chiếc ông am hiểu và gắn bó với phẩm được đưa mà nhân dân ta đã trải qua -Lựa chọn người lược ngà mảnh đất Nam Bộ. vào tập truyện trong hai cuộc kháng kể chuyện là bạn Sáng tác của ông chủ yếu cùng tên. chiến chống Mỹ cứu của ông Sáu, tập trung viết về cuộc sống "Cánh đồng nước. chứng kiến toàn và con người Nam Bộ hoang''; "Mùa bộ câu chuyện, trong chiến tranh và sau gió thấu hiểu cảnh hoà bình.Tác phẩm: "Đất chướng'';"Chiếc ngộ và tâm trạng lửa''; lược ngà'' của nhân vật trong truyện. -Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ em; Những Lê Minh Khuê sinh năm - Viết năm -Ý nghĩa: ca ngợi vẻ đẹp NT:- Ngôi kể 1, ngôi sao 1949, quê ở Tĩnh Gia - 1971, khi cuộc tâm hồn của 3 cô gái lựa chọn nhân vật xa xôi Thanh Hoá. Trong kháng kháng chiến thanh niên xung phong người kể chuyện chiến chống Mĩ, gia nhập chống Mĩ của trong hoàn cảnh chiến là nhân vật trong thanh niên xung phong v à dân tộc đang tranh ác liệt truyện bắt đầu viết văn vào đầu diễn ra ác liệt. -ND:Cuộc sống chiến đấu -Miêu tả tâm lí và năm 70. Trong những năm In trong tập của 3 cô gái TNXP trên ngôn ngữ nhân chiến tranh, truyện của truyện ngắn của một cao điểm ở tuyến vật LMK viết về c/s chiến đấu Lê Minh Khuê, đường Trường Sơn trong - Có lời trần Nguyễn Thị Hạnh - THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

