Bộ đề ôn tập Ngữ văn 9 (Phân môn Tập làm văn)
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề ôn tập Ngữ văn 9 (Phân môn Tập làm văn)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bo_de_on_tap_ngu_van_9_phan_mon_tap_lam_van.doc
Nội dung tài liệu: Bộ đề ôn tập Ngữ văn 9 (Phân môn Tập làm văn)
- 1 PHẦN II- CÁC ĐỀ TẬP LÀM VĂN Chuyện người con gái Nam Xương Đề bài 1: Em hãy đóng vai Vũ Nương kể lại Chuyện Người con gái Nam Xương Dàn ý a) Mở bài: - Lời tự giới thiệu của Vũ Nương( về quê quán, gia cảnh, ) - Lời giới thiệu của Vũ Nương về người chồng của mình( tên, tính tình, hình thức, ) b)Thân bài: - Trước khi lấy chồng: + Vừa mới xây dựng gia đình, vợ chồng sống rất hạnh phúc. + Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt lính đi đánhgiặc Chiêm.Tuy con nhà hào phú, nhưng không có học nên tên phải ghi trong sổ đi lính đi vào lọai đầu. + Lúc chồn gđi thì đang mang thai. -Trong thời gian chồng đi lính + Chồng đi được mười ngày thì sinh được một cậu con trai đặt tên là Đản. + Mẹ chổng tuổi đã cao vì thương nhớ con nên lâm bệnh. Một mình ở nhà vừa nuôi con, vừa chăm sóc, động viên mẹ chồng chu đáo. + Một thời gian sau, mẹ chồng qua đời, lo tan ma chay tế lễ rất chu đáo. + Ở nhà luôn thủ tiết chờ chồng, nhớ chồng, thương con nên thường trỏ bóng trênvách và đùa con đó là bố Đản. -Khi chồng đi lính trở về +Giặc tan, chồng trở về, nhưng cũng là lúc tai họa ập đến. + Trương Sinh chơi với con, và tin vào câu nói của con nên hiểu lầm. + Mặc dù đã hết lời thanh minh, nhưng Trương Sinh vẫn không tin, nên đã tự vận. + Cuối cùng, Trương Sinh cũng hiểu ra và đã lập đàn giải oan cho vợ. c) Kết bài: - Đau khổ vì phải tìm đến cái chết trong tức tưởi, oan ức. - Không nên đùa với con trẻ những điều nhạy cảm.
- 2 === Đề bài 2: Em hãy đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện Người con gái Nam Xương *Dàn ý: a) Mở bài - Trương Sinh tự giới thiệu về mình (tên, quê quán, gia cảnh ) và câu chuyện định kể. b) Thân bài : - Trước khi đi lính: + Vừa xây dựng gia đình, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc. + Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt đi lính đánh giặc. Tuy con nhà hào phú, nhưng không có học nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu. Xa gia đình trong cảnh mẹ già, vợ bụng mang dạ chửa. - Khi trở về: + Mẹ đã mất, con trai đang tuổi học nói. + Tin vào câu nói của con nên đã hiểu lầm. + Ghen tuông mù quáng nên đã đẩy người vợ đến cái chết oan ức. + Sau đó, biết là mình đã nghi oan cho vợ nhưng việc đã qua rồi. + Khi được Phan Lang (từ thủy cung trở về dương gian) báo tin về nàng Vũ Nương, lập đàn giải oan. + Vũ Nương đã hiện về, nói lời ân tình rồi tan biến . c) Kết bài - Ân hận vì mình đã mù quáng nghi oan cho vợ khiến gia đình tan nát. - Rút ra bài học: cần giữ gìn hạnh phúc gia đình === “Hoàng Lê Nhất Thống Chí” hồi thứ 14 Đề bài: Dựa vào đoạn trích “Hoàng Lê Nhất Thống Chí” hồi thứ 14 (“Hoàng Lê Nhất Thống Chí”) em hãy thay lời của Quang Trung – Nguyễn Huệ kể lại chiến công của đội quân Tây Sơn trong việc đại phá quân Thanh. Mở bài: - Lời giới thiệu của Quang Trung (về tên tuổi, hoàn cảnh )
- 3 - Lời giới thiệu khái quát của Quang Trung (về chiến công của đội quân Tây Sơn trong việc đại phá quân Thanh) Thân bài: - Kể về việc lên ngôi hoàng đế - Kể về việc xuất quân ra Bắc + Gặp người cống sĩ ở La Sơn – Nghệ An + Mộ thêm quân lính mở cuộc duyệt binh - Kể về việc phủ dụ quân lính + Chỉ rõ dã tâm của giặc + Nêu lên những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm của ông cha ta từ ngàn xưa + Kêu gọi các tướng sĩ đồng tâm hiệp lực - Kể về việc xét đoán bề tôi và dùng người - Kể về việc hành quân đánh giặc + Quân ta tiến đến sông Gián + Mờ sáng mồng 5 Tết quân tiến sát đồn Ngọc hồi + Trưa mùng 5 tết, chiếm Thăng Long + Quân Thanh chống cự không nổi bỏ chạy + Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật người không kịp mặc áo giáp bỏ chạy + Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử, vua tôi Lê Chiêu Thống chạy chốn sang Trung Quốc Kết bài: - Cảm xúc của vua Quang Trung: Ta vô cùng sung xướng vì đã trả được món nợ nước, rửa sạch vết nhơ nô lệ. Chiến thắng quân Thanh đã làm rạng rỡ thêm cho lịch sử của dân tộc ta. === Truyện Kiều – Nguyễn Du Đề bài: Đóng vai nhân vật Thúy Kiều hãy kể lại đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” Gợi ý: - Kiểu bài: Tự sự
- 4 - Ngôi kể: thứ nhất (Người kể chuyện: Thúy Kiều) - Giới hạn nội dung: đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” - Dàn ý: I. Mở bài Giới thiệu về bản thân: Thúy Kiều - con gái đầu lòng của nhà viên ngoại họ Vương II. Thân bài 1. Giới thiệu về vẻ đẹp của Thúy Vân - Đoan trang, giữ phép. - Khuôn mặt: phúc hậu, đôi lông mày nở nang. - Nụ cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc. => Vẻ đẹp khiến thiên nhiên phải nhường nhịn, hổ thẹn. 2. Giới thiệu vẻ đẹp của Thúy Kiều - Tài sắc đều là phần hơn. - Vẻ đẹp ngoại hình: • Đôi mắt của tôi trong như nước mùa thu. • Hàng lông mày thì như dáng núi mùa xuân. => Vẻ đẹp khiến thiên nhiên phải ghen ghét, đố kỵ. - Vẻ đẹp tài năng: Thông minh, am hiểu cầm - kỳ - thi - họa. Đặc biệt là tài năng đánh đàn, sáng tác nhạc. 3. Cuộc sống của hai chị em - Cuộc sống của gia đình quyền quý, tiểu thư khuê các. - Êm đềm, khuôn phép mặc cho những lời “ong bướm lả lơi”. III. Kết bài Cả hai chị em đều là những thiếu nữ xinh đẹp, khao khát yêu đương và hạnh phúc. === Đề bài : Đóng vai nhân vật Thúy Kiều để kể lại tâm trạng khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- 5 1. Mở bài: – Tôi là con gái của gia đình họ Vương, tê là Thúy Kiều. Vì cha và em bị hại nên phải bán mình chuộc cha nhưng không may bị đưa vào lầu xanh 2. Thân bài: – Khi bị đưa vào lầu xanh, vì biết mình bị lừa vào lầu xanh nên tôi vô cùng đau khổ và bị ốm, Tú Bà đưa tôi vào lầu Ngưng Bích – Ở đây tôi một mình một cõi cô đơn trống trải vô cùng – Tôi nhớ đến Kim Trọng – người mà tôi hết mực yêu thương. Chắc giờ này chàng đang tha thiết ngóng trông tin tôi. Nhưng ôi thôi, tôi đã phụ chàng rồi – Tôi nhớ cha mẹ nơi quê nhà, không biết giờ đây ai là người chăm sóc cho họ. – Tôi lại nghĩ về số phận bi thảm của mình, mênh mông , cô đơn, lẻ loi, trơ trọi. 3. Kết bài: Tôi tha thiết thoát khỏi cuộc sống đau khổ này nhưng chẳng ai cứu tôi được cả, chỉ có một mình tôi gặm nhấm nỗi buồn mênh mông vô tận === Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Đề bài : Đóng vai nhân vật Lục Vân Tiên để kể lại đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”. 1. Mở bài - Nhập vai nhân vật Lục Vân Tiên (xưng tôi) và dẫn dắt vào câu chuyện, gặp gỡ Kiều Nguyệt Nga 2. Thân bài - Giới thiệu bản thân + Tên Lục Vân Tiên, quê ở huyện Đông Thành + Nhận tin triều đình mở khoa thi nên xin thầy xuống núi ứng thí - Trên đường về thăm cha mẹ, tình cờ gặp toán cướp Phong Lai + Giặc cướp hung tàn, cướp bóc, làm hại dân lành + Bản thân tức giận, bẻ nhánh cây bên đường làm gậy rồi xông vào làng + Đe dọa lũ cướp không được làm hại dân lành, bị chúng bao vây, không cho trốn thoát
- 6 + Vận dụng võ nghệ, đánh tan lũ cướp, giết Phong Lai, khiến lũ lâu la bỏ chạy tán loạn - Gặp gỡ Kiều Nguyệt Nga + Nghe tiếng khóc than nên tiến đến hỏi chuyện + Biết được người trong xe là Kiều Nguyệt Nga và tỳ nữ Kim Liên. Trên đường về vâng lời cha làm tri phủ ở huyện Hà Khê thì gặp nạn + Kiều Nguyệt Nga muốn lạy tạ, ngỏ ý mời về nhà cha để đền ơn - Từ chối và nói lên suy nghĩ về mục đích làm việc nghĩa, chí khí anh hùng 3. Kết bài Tâm trạng sau cuộc gặp gỡ và suy nghĩ khát vọng lập công danh, giúp ích cho đời. === Đề bài: Đóng vai nhân vật Kiều Nguyện Nga để kể lại đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”. Gợi ý: - Kiểu bài: Tự sự - Ngôi kể: thứ nhất (Người kể chuyện là Lục Vân Tiên) - Giới hạn nội dung: Đoạn trích LVT cứu KNN - Dàn ý: 1. Mở bài - Tôi là Kiều Nguyệt Nga, con gái tri phủ Hà Khê. - Cha tôi vì muốn sắp đặt chuyện tình duyên của tôi nên cho gọi tôi từ quê nhà ở huyện Tây Xuyên qua Hà Khê để yên bề gia thất. - Trên đường đi, tôi và cô hầu Kim Liên đã gặp phải bọn băng cướp. 2. Thân bài - Bọn cướp chặn đường, quát tháo, đòi vàng bạc. - Hình ảnh người anh hùng Lục Vân Tiên xuất hiện: + Một tiếng quát vang lên: Lũ côn đồ kia, hãy dừng tay lại. + Trận đánh nhau kết thúc rất nhanh.
- 7 + Người con trai ấy đã dũng mãnh đánh bại tên cướp cầm đầu làm cho cả bọn nháo nhào chạy trốn. - Sau khi đánh bại bọn côn đồ: + Kim Liên vì quá sợ hãi mà khóc. + Chàng trai tiến lại gần xe, hỏi han và lịch sự bảo chúng tôi đừng lo sợ nữa vì bọn cướp đã bỏ chạy. - Chúng tôi nói chuyện và được biết danh tính chàng là Lục Vân Tiên. - Tôi mời chàng về Hà Khê để trả ơn nhưng chàng từ chối và xin cáo biệt. 3. Kết bài Tôi nhận ra Lục Vân Tiên là con người rất nghĩa hiệp, đáng bậc anh tài. === BÀI “Đồng chí ” Đề 1. Tưởng tượng gặp gỡ và trò chuyện với người lính trong bài thơ Đồng chí. Gợi ý I. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh cuộc gặp gỡ với người lính (Hs Tưởng tượng tình huống gặp gỡ). II.Thân bài – Em ấn tượng gì về người lính?(ngoại hình, tuổi tác, ) – Nghe câu chuyện về tình đồng chí: + Hoàn cảnh họ quen nhau + Họ cùng nhau trải qua gian khổ như thế nào? + Tình đồng chí phát triển từng bước ra sao? Biểu hiện như thế nào? + Chú ý miêu tả biểu cảm, gương mặt của người lính khi kể chuyện – Nếu cảm nhận khi nghe câu chuyện trên. + Những người lính can trường, anh dũng và hiên ngang khi vượt qua hoàn cảnh hiểm nghèo để tập trung đánh giặc cứu nước. + Những người lính cùng lý tưởng với nhau,dù hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn thể hiện sự lạc quan tin tưởng vào ngày mai tươi sáng. + Chính các anh bộ đội cụ hồ đã giúp đất nước được giải phóng.
- 8 III. Kết bài Rút ra những suy nghĩ của bản thân sau khi gặp gỡ người lính cụ Hồ và nghe câu chuyện của họ. Đồng thời nêu ra những cố gắng,động lực cho bản thân khi được sống trong hòa bình. === Đề 2: Đóng vai người lính kể lại bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu * Gợi ý A, Mở bài - Giới thiệu bản thân: Tôi là người lính trong những năm tháng chống Pháp. - Hoàn cảnh đất nước: Pháp xâm lược trở lại, có lệnh tổng động viên, những người nông dân như chúng tôi hăm hở ra trận và có mặt trong hàng ngũ chiến đấu. B, Thân bài - Kể về hoàn cảnh xuất thân của “tôi” và đồng đội - Kể về nguyên nhân gặp gỡ: Ra đi vì Tổ quốc - Kể những buổi cùng nhau thực hiện nhiệm vụ, sẻ chia gian khó, thấu hiểu nhau, trở thành tri kỉ của nhau, gọi nhau là đồng chí - Cảm nghĩ khi nghe tiếng đồng chí bật thốt từ những người đồng đội - Chúng tôi sẻ chia những tâm tư tình cảm với nhau, kể cho nhau nghe buổi đầu quân ra trận, những tâm tình nơi tiền phương máu lửa, nỗi nhớ nhà cháy lòng - Tôi và đồng đội cùng nhau trải qua cơn sốt rét rừng ghê sợ “sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”. - Những năm tháng ấy, chúng tôi thiếu thốn trăm bề, nhưng tất cả đều rất lạc quan, tin tưởng vào chiến thắng, yêu thương, đoàn kết vượt qua mọi gian khó. - Những đêm bồng súng đợt giặc, trong không gian rừng hoang, sương muối, chúng tôi sát cánh bên nhau, kể cho nhau nghe về một ngày mai hòa bình thống nhất bất chợt hình ảnh vầng trăng lơ lửng như treo trên đầu ngọn súng khiến mỗi người lính chúng tôi lại xốn xang bao cảm xúc. C, Kết bài - Cảm nghĩ tổng quát của người lính về chiến tranh, mong mỏi cuộc sống hòa bình và nhắn nhủ tới các thế hệ sau này.
- 9 === Bài “Bài thơ về tiểu đọi xen không kính” Đề 1. Tưởng tượng gặp gỡ và trò chuyện với người lính trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính * Gợi ý I. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh cuộc gặp gỡ với người lính (Hs Tưởng tượng tình huống gặp gỡ). II.Thân bài – Em ấn tượng gì về người lính? (ngoại hình, tuổi tác, ) - Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ và trò chuyện: - Tôi hỏi bác về những năm tháng chống Mỹ khi bác lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. - Người lính kể lại những gian khổ mà bác và đồng đội phải chịu đựng: Sự khốc liệt của chiến tranh, bom đạn của kẻ thù làm xe bị vỡ kính, mất đèn, không mui. - Người lính kể về tinh thần dũng cảm, về tư thế hiên ngang, niềm lạc quan sôi nổi của tuổi trẻ trước bom đạn kẻ thù, trước khó khăn, gian khổ của bác và những đồng đội. - Những suy nghĩ của bản thân sau khi nghe câu chuyện (xen miêu tả nội tâm + Nghị luận) 3. Kết bài: - Chia tay người lính lái xe. - Suy nghĩ về cuộc gặp gỡ, trò chuyện: - Những câu chuyện người lính kể cho tôi nghe tác động rất nhiều đến suy nghĩ và tình cảm của tôi. - Tôi khâm phục và tự hào về thế hệ cha ông anh dũng, kiên cường đánh giặc và làm nên chiến thắng vẻ vang. - Tôi thấm thía hơn giá trị thiêng liêng của chủ quyền tự do, độc lập mà dân tộc ta đã đổ bao xương máu mới giành được. - Liên hệ với bản thân: phấn đấu học tập, tu dưỡng. ===
- 10 Đề 2: Đóng vai người lính kể lại những cảm xúc, suy nghĩ của mình trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính Gợi ý A, Mở bài - Giới thiệu bản thân: Tôi là người lính Trường Sơn trong những năm tháng chống Mỹ. - Công việc chính của tôi là lái những chiếc xe được phủ cành cây để ngụy trang kẻ địch. - Dù cho những năm tháng ấy rất vất vả, cực khổ, chạy xe xuyên đêm ngày. Ngày chạy xe, đêm cũng ngủ tại xe, những chiếc xe không kính ấy trở thành những người tri âm tri kỷ đồng hành cùng tôi trên chặng đường chiến đấu còn nhiều gian khổ. B, Thân bài - Kể về sự khốc liệt của chiến tranh: bom đạn quân thù tàn phá những chiếc xe mất kính, mất nhiều bộ phận khác. - Dù có nguy hiểm, vất vả nhưng chúng tôi vẫn ung dung quả cảm, vẫn hàng ngày lái những chiếc xe tiếp tế ra chiến trường vì tổ quốc thân yêu. - Từ những ô cửa kính vỡ, chúng tôi được tận hưởng những cơn gió bụi làm mắt cay, ngắm sao trời và những cánh chim bay vụt qua. Đời lính gắn liền với những con đường dài rộng trước mặt, chúng tôi chạy trên những con đường ấy với niềm tin và sứ mệnh giải phóng tổ quốc. - Kể về những khó khăn mà “chúng tôi” gặp phải khi ngồi trên những chiếc xe mất kính: khi những cơn bụi trắng xóa làm chúng tôi bạc trắng cả mái đầu hay những cơn mưa xối xả qua cửa kính vỡ chẳng làm chúng tôi khó chịu hay bất an. Không những vậy, chúng tôi còn đùa pha tếu táo, tiếp tục chặng hành trình của mình. - Dù cho có mưa bom bão đạn hiểm nguy, qua những cửa kính vỡ tưởng chừng thêm phần khó khăn ấy, chúng tôi lại có thể dễ dàng bắt tay với những người đồng chí trong tiểu đội, Sống trong tập thể cùng chiến đấu, cùng sinh sống, chúng tôi yêu thương và đoàn kết với nhau.
- 11 - Bên bếp Hoàng Cầm- biểu tượng của bếp dã chiến, nấu ăn không khói để kẻ thù không phát hiện, chúng tôi sum họp như gia đình để nói chuyện, ăn uống. - Dù cho có muôn trùng khó khăn, chúng tôi vẫn luôn đồng hành cùng nhau trên những chiếc xe không kính để giải phóng dân tộc. C, Kết bài - Cảm nghĩ tổng quát của người lính về chiến tranh, mong mỏi cuộc sống hòa bình và nhắn nhủ tới các thế hệ sau này. === Bài thơ Bếp lửa- Bằng Việt Đề bài Dựa vào bài thơ “Bếp lửa”(Ngữ văn 9- Tập 1), hãy đóng vai người cháu để kể lại câu chuyện về những năm tháng tuổi thơ sống bên bà và bếp lửa. 1. Mở bài: Giới thiệu về mình (Nhân vật trữ tình trong bài thơ) 2.Thân bài: Nhân vật trữ tình kể theo mạch kể riêng của mình nhưng đảm bảo được mạch cảm xúc của bài thơ là: Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vất vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu.Từ kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng người cháu muốn gửi niềm thương, nhớ mong về bà khi ở xa bà Ví dụ hình thành mạch kể riêng: * Cách 1: 1 - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà. 2 - Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. 3 - Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà. 4 - Nỗi niềm của cháu khi đã trưởng thành, đi xa về bà * Cách 2:
- 12 1 - Hình ảnh bếp lửa đã gợi lên trong tâm trí tôi, quá khứ hiện về như một cuộn phim quay chậm. 2 - Tuổi thơ của tôi phải sống trong chiến tranh đầy bom đạn dữ dội. 3 - Tuổi thơ của tôi với bao niềm vui sướng, hạnh phúc được ở bên bà. 4 - Từ kỷ niệm tuổi thơ ở bên bà, tôi lại nhớ về bà và hình ảnh bếp lửa. 5 - Giờ đây tôi đã trưởng thành, nhưng tôi không thể nào quên hình ảnh bà gắn với hình ảnh bếp lửa. 3. Kết bài: === Đề bài: Dựa vào bài thơ “Bếp lửa” (Ngữ văn 9- Tập 1), hãy chuyển bài thơ thành một câu chuyện . 1. Mở bài: -Giới thiệu hoàn cảnh: người cháu học ở Liên Xô, từ mùi khói bếp mà gợi kỉ niệm về bà và tổ quốc thân yêu. 2.Thân bài: -Nhìn khói bếp mà nhớ hình ảnh bà nhóm lửa -Năm bốn tuổi đã nhận biết mùi khói và về bà -Lên tám thì nhận thức được hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh chung đất nước -Những năm tháng cha mẹ ra chiến trận, bà dạy bảo, chăm nom, chăm sóc. -Hình ảnh tiếng tu hú trên cánh đồng xa cũng cô đơn như hai bà cháu -Năm giặc đốt làng: sự vững vàng của bà cùng lá thư gửi cha được bà bảo ban -Những ám ảnh về hình ảnh bếp lửa: ấm áp, thiêng liêng, kì diệu -Sự thương xót đồng bào và căm thù quân xâm lược của người cháu khi nghĩ về tổ quốc 3.Kếtbài: -Hình ảnh của người bà mãi mãi không bao giờ phai nhòa trong lòng của người cháu. === ÁNH TRĂNG – Nguyễn Duy
- 13 Đề bài : Đóng vai người lính, kể lại câu chuyện trong bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy. 1. Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu bản thân (Tôi là người lính ) và hoàn cảnh kể câu chuyện. 2. Thân bài a. Kể về kỉ niệm tuổi thơ và những năm tháng chiến tranh ở rừng có vầng trăng là bầu bạn, tri kỉ, nghĩa tình: - Hồi nhỏ, tôi là cậu bé đã từng tắm sông, thả diều, chăn trâu, chơi trốn tìm, dưới ánh trăng. Tuổi thơ vất vả, khó nhọc nhưng hồn nhiên, vô tư và đầy ắp kỉ niệm với người bạn thân thiết - ánh trăng quê. - Chiến tranh bất ngờ ập đến, nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc và bảo vệ quê hương, tôi cùng các bạn lên đường nhập ngũ.Vầng trăng mang theo kí ức tuổi thơ cùng tôi ra trận. - Những năm tháng chiến tranh gian khổ, tôi cùng những người đồng đội vẫn sống lạc quan, hồn nhiên, vô tư, hòa mình giữa thiên nhiên núi rừng chiến khu. -Vầng trăng là hình ảnh của quê hương, cùng tôi bước vào cuộc chiến, trăng trở nên thân thiết, gần gũi, có thể cùng người lính trẻ như tôi chia sẻ mọi nỗi niềm. Tôi cứ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa ấy. b. Kể về cuộc sống hiện tại với đầy đủ vật chất đã lãng quên vầng trăng: - Hòa bình lập lại, tôi trở về thành phố sống cùng gia đình. Căn nhà tôi ở đầy đủ tiện nghi, tôi thong thả tận hưởng cuộc sống an nhàn. Gian khổ khó nhọc trước kia bỗng chốc phai mờ trong tâm trí . - Những ký ức cùng vầng trăng tình nghĩa cũng vô tình bị lãng quên từ bao giờ chẳng hay. Tôi coi trăng như người xa lạ, không một lời thăm hỏi, không một chút tình cảm nào. c. Kể về hoàn cảnh gặp lại vầng trăng và sự thức tỉnh của bản thân: - Hôm ấy, một buổi tối mùa hè, bất ngờ đèn điện tắt, cả căn phòng tối om. Như một phản xạ tự nhiên, tôi “vội bật tung cửa sổ”, vầng trăng hiện ra. Tôi đối mặt với
- 14 bạn trong cảm xúc rưng rưng, vừa mừng rỡ lại vừa day dứt, biết bao kỉ niệm thời quá khứ ùa về trong tâm trí tôi - Trên cao, trăng vẫn tròn vành vạnh, tỏa ánh sáng bàng bạc bao phủ khắp muôn nơi. - Tôi hối hận bừng tỉnh, nhận ra bấy lâu bản thân đã thờ ơ, hững hờ với quá khứ tình nghĩa, với vầng trăng chung thủy. 3. Kết bài - Nêu bài học chiêm nghiệm của bản thân, lời nhắn nhủ tới mọi người về thái độ sống ân nghĩa thủy chung, “uống nước nhớ nguồn” cùng quá khứ. === Đề 2: Tưởng tượng em được gặp người lính trong bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Hãy kể lại buổi gặp gỡ trò chuyện đó. 1. Mở bài: HS biết tạo tình huống gặp gỡ với nhân vật người lính ( thời gian, không gian, địa điểm, nhân vật) một cách hợp lí, hấp dẫn. 2. Thân bài: a. Trò chuyện để biết được hồi nhỏ và những năm tháng chiến tranh ở rừng, người lính có vầng trăng là bầu bạn, tri kỉ gắn bó: - Tuổi thơ vất vả, khó nhọc nhưng hồn nhiên, vô tư và đầy ắp kỉ niệm với cánh đồng, dòng sông, bãi bể bên người bạn thân thiết - ánh trăng quê. - Chiến tranh bất ngờ ập đến, nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc và bảo vệ quê hương, chàng thanh niên trẻ cùng các bạn lên đường nhập ngũ.Vầng trăng mang theo kí ức tuổi thơ cùng người lính ra trận. - Những năm tháng chiến tranh gian khổ, người lính cùng những người đồng đội vẫn sống lạc quan, hồn nhiên, vô tư, hòa mình giữa thiên nhiên núi rừng chiến khu. -Vầng trăng là hình ảnh của quê hương, cùng người lính bước vào cuộc chiến, trăng trở nên thân thiết, gần gũi, có thể cùng họ chia sẻ mọi nỗi niềm. Người lính cứ ngỡ rằng sẽ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa ấy. b. Trò chuyện để thấy được cuộc sống đầy đủ thời hiện đại, người lính đã lãng quên vầng trăng xưa:
- 15 - Hòa bình lập lại, người lính trở về thành phố sống cùng gia đình. Căn nhà người lính ở đầy đủ tiện nghi. Gian khổ khó nhọc trước kia bỗng chốc phai mờ trong tâm trí. - Những ký ức cùng vầng trăng tình nghĩa cũng vô tình bị lãng quên từ bao giờ chẳng hay. Người lính năm xưa giờ coi trăng như người xa lạ, không một lời thăm hỏi, không một chút tình cảm nào. c. Trò chuyện để biết được hoàn cảnh người lính gặp lại vầng trăng và sự suy ngẫm của người lính - Vào một buổi tối, bất ngờ đèn điện tắt, cả căn phòng tối om. Như một phản xạ tự nhiên, người lính “vội bật tung cửa sổ”, vầng trăng hiện ra. Người lính đối mặt với trăng trong cảm xúc rưng rưng, vừa mừng rỡ lại vừa day dứt, biết bao kỉ niệm thời quá khứ ùa trong tâm trí - Trên cao, trăng vẫn tròn vành vạnh, tỏa ánh sáng bàng bạc bao phủ khắp muôn nơi. - Người lính thấy hối hận bừng tỉnh, nhận ra sự vô tình đáng trách với vầng trăng chung thủy, với quá khứ dân tộc. 3. Kết bài: Ấn tượng, cảm xúc và suy nghĩ của em sau cuộc trò chuyện. Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng Đề bài: Đóng vai ông Sáu kể lại truyện Chiếc lược ngà Gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật và câu chuyện được kể. b. Thân bài: - Tôi xa nhà đi kháng chiến, lúc đó, con tôi - bé Thu chưa đầy một tuổi. - Mãi khi con gái lên tám tuổi, tôi mới có dịp về thăm nhà, thăm con. - Bé Thu không nhận ra tôi vì vết thẹo bên má phải làm cho tôi không giống với người cha mà nó đã thấy trong ảnh. - Con đối xử với tôi như người xa lạ, nhất định không chịu gọi tôi bằng ba.
- 16 - Đến lúc bé Thu nhận ra tôi, tình cha con thức dậy mãnh liệt trong con, thì cũng là lúc tôi phải trở về đơn vị. - Ở khu căn cứ trong rừng, tôi ân hận vì đã đánh con, tôi dồn hết tình cảm vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con. - Nhưng trong một trận càn, tôi đã hy sinh. - Trước lúc nhắm mắt, tôi chỉ kịp trao lại chiếc lược cho ông Ba, người bạn thân của tôi *Chú ý các chi tiết Tâm trạng bé Thu trước khi nhận ra tôi là cha: - Hốt hoảng, mặt tái đi, vụt chạy kêu thét lên. - Chỉ gọi trống không, không chịu gọi tiếng “ba”. - Hất cái trứng cá mà tôi gắp cho. - Bỏ về nhà bà ngoại, cố ý khua dây cột xuồng kêu thật to. Sợ hãi, lạnh nhạt, xa cách, ương ngạnh. c. Kết bài: Cảm nghĩ về câu chuyện. === Đề bài: Đóng vai bé Thu kể lại truyện Chiếc lược ngà a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật và câu chuyện được kể. b. Thân bài: - Trước khi ba tôi về phép: + Tôi từ nhỏ đã không biết mặt ba vì ba phải đi chiến trường. + Được mẹ nuôi dưỡng, chỉ được xem ảnh chụp và hình dung ra ba trong tưởng tượng - Khi ba về nghỉ phép: + Mong ngóng và trông đợi ba nhưng khi nhìn thấy người đàn ông với vết sẹo dài, không giống như ba trong những bức hình thì tôi tin chắc đó không phải ba mình. + Tôi nhất định không chịu gọi tiếng ba và luôn đối xử lạnh nhạt với ông + Ba đối xử với tôi rất tốt và rất yêu thương tôi dù tôi không nhận ông + Tôi hất văng trứng cá vào mặt ba, bị ba mắng, tôi chạy về khóc với bà ngoại + Tôi được bà ngoại giải thích về vết sẹo của ba.
- 17 - Khi ba phải đi sau khi kết thúc kỳ nghỉ phép + Tôi cảm thấy hối hận và thương ba + Tôi vội vàng, cuống quýt nhận ba, níu giữ ba ở nhà, lưu luyến, không để cho ba đi. + Nhưng rồi vẫn phải lưu luyến tiễn ba. - Nghe tin ba hy sinh: + Cảm xúc: rụng rời tay chân, khóc rất nhiều. Nhớ ba + Trân trọng kỷ vật của ba là chiếc lược ngà. c. Kết bài: Cảm nghĩ về câu chuyện === Truyện “Làng” – Kim Lân Đề 1: Tưởng tượng em được gặp gỡ nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân và trò chuyện cùng ông về những ngày tháng ông đi tản cư. Hãy kể lại cuộc gặp gỡ đó. Gợi ý: 1. Mở bài: HS biết tạo tình huống gặp gỡ với nhân vật ông Hai (thời gian, không gian, địa điểm, nhân vật.) một cách hợp lí, hấp dẫn. 2. Thân bài - Trò chuyện về hoàn cảnh khiến ông Hai phải đi tản cư; niềm hãnh diện, tự hào, nỗi nhớ làng da diết và sự quan tâm đến cuộc kháng chiến của ông Hai khi ở nơi tản cư. - Trò chuyện để thấy được diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc từ đó bộc lộ rõ tình yêu làng sâu sắc hòa quyện thống nhất với tình yêu nước của ông Hai: - Từ sự bàng hoàng sững sờ khi mới nghe tin đến cảm giác xấu hổ, lo lắng, buồn bã, chán nản rồi trở thành nỗi ám ảnh thường xuyên nặng nề khiến ông Hai vô cùng đau đớn khổ sở. - Tiếp theo là tình thế bế tắc, tuyệt vọng của ông khi bị đuổi đi, sự đấu tranh nội tâm của ông giữa đi nơi khác hay trở về làng qua đó làm rõ được tình yêu nước rộng lớn, bao trùm lên tình yêu làng quê của ông Hai.
- 18 - Lời tâm sự của ông Hai với đứa con út thể hiện tấm lòng thủy chung son sát của ông với cách mạng, với kháng chiến. - Trò chuyện để thấy được tâm trạng vui sướng vô bờ của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính. Chú ý: Hình thức của bài văn là một cuộc trò chuyện nên lời đối thoại phải tự nhiên, linh hoạt, không gượng ép; văn phong trong sáng, giàu tính biểu cảm; sử dụng kết hợp các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm để khắc họa rõ nét diễn biến tâm trạng của nhân vật 3. Kết bài: Ấn tượng, cảm xúc và suy nghĩ của bản thân sau cuộc trò chuyện. === Đề 2: Kể lại truyện ngắn Làng của Kim Lân, trong đó người đó người kể là nhân vật ông Hai. 1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về bản thân: mọi người thường gọi tôi là ông Hai, tôi ở cái làng chợ Dầu từ lúc sinh ra. 2.Thân bài - Kể lại tâm trạng của bản thân khi ở nơi tản cư: nhớ làng, phấn chấn khi ở phòng thông tin bước ra. - Kể lại tâm trạng của bản thân từ khi nghe được tin dữ: làng Chợ Dầu là Việt gian (Miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại, nghị luận ) - Kể lại tâm trạng của bản thân khi nghe được tin cải chính. 3.Kết bài: Khẳng định lại tình cảm của ông Hai đối với làng, với kháng chiến, với Cụ Hồ. === Truyện Lặng lẽ Sapa – Nguyễn Thành Long. Đề 1: Tưởng tượng mình được gặp gỡ, trò chuyện với anh thanh trong truyện ngắn Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành long). Hãy kể lại cuộc gặp gỡ đó. 1.Mở bài: Nghĩ ra một hoàn cảnh gặp anh thanh niên (một chuyến tham quan với lớp ở SaPa và tình cờ gặp người thanh niên làm trên trạm khí tượng, hoặc được đọc truyên ngắn Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long, em rất yêu quý, ngưỡng mộ
- 19 anh thanh niên, trong tương lai em muốn làm công việc như anh thanh niên nên dịp nghỉ hè, nghỉ lễ năm nay đã làm 1 chuyến đi để được gặp anh thanh niên, ). 2.Thân bài:: (tùy vào tình huống giả định mà em đặt ra để sắp xếp ý) + Mô tả người thanh niên (gầy, mặc áo khoác ấm, môi nở nụ cười thân thiện ). + Có thể gắp anh ở nhà anh hoặc ở trạm thì em có thể tả sơ qua về nơi đó. + Tạo mạch nối tiếp cho câu chuyện bằng cách anh thanh niên mời em 1 tách trà ấm ấm giữa cái rét của Sa Pa ( hoặc một cốc nước chè xanh ngọt mát giữa cái nắng mùa hè vàng óng của Sapa và em bắt đầu hỏi thăm về công việc của anh (dựa vào văn bản kể lại theo cách của em). Trong quá trình kể em có thể thêm thắt một số câu nói hội thoại giữa em và anh thanh niên nhưng không nên quá nhiều sẽ làm bài văn rời rạc, lạc đề + Em có thể hỏi "Chắc cuộc sống ở đây khó khăn lắm?" và kể lại câu trả lời của anh thanh niên. Có thể hỏi thêm là anh có buồn ko khi phải hi sinh hạnh phúc cá nhân. + Cứ dựa vào nội dung văn bản đã học để nói về cuộc sống và công việc của anh thanh niên, thỉnh thoảng cần xen vào miểu tả nét mặt vui tươi, cười rạng rỡ khi anh nói đến công việc của mình (điều này cũng cho thấy dù điều kiện làm việc khó khăn nhưng anh rất yêu cv này nên rất lạc quan) hay đôi khi trầm tư, suy nghĩ gì đó, nhìn xa xăm + Em cũng có thể hỏi là tại sao khi ông họa sĩ ngỏ ý muốn vẽ anh thì anh lại giới thiệu những người khác (vì anh cho đây là công việc của mình, vì yêu công việc, vì tuổi trẻ là cống hiến nên anh thấy nó chẳng có gì là lớn lao, cao cả và rằng còn có những người yêu cuộc sống, yêu công việc hơn anh). VD: đoạn này có thể xem vào yếu tố nghị luận để bài văn thêm sâu sắc. + Để kết thúc em có thể gợi ý là ko muốn làm phiền anh nhiều hay trời chiều em phải xuống núi cho kịp hay nhìn đồng hồ thấy đã sắp đến giờ ốp của anh nên em chủ động chia tay. 3. Kết bài: khâm phục anh thanh niên cả trong cuộc sống và công việc với điều kiện khó khăn, rút ra bài học cho bản thân (yêu lấy cv mà mình đã chọn, khi còn trẻ, còn sức thì hãy cống hiến hết mình cho xã hội ).
- 20 === Đề 2:Đóng vai cô kĩ sư kể lại Lặng lẽ Sa Pa. Gợi ý: 1.Mở bài: Giới thiệu mình là cô hoạ sĩ và dẫn dắt về cuộc gặp gỡ với anh thanh niên 2.Thân bài: - Kể về hoàn cảnh gặp gỡ với anh thanh niên: Trên chuyến xe đến chỗ nhận việc làm, tôi gặp một bác họa sĩ. Trong chuyến đi qua Sa Pa ấy, tôi và bác gặp được một anh thanh niên mà mãi sau này tôi vẫn nhớ. - Kể lại ấn tượng của mình với người thanh niên ấy: + Đó là một anh thanh niên xởi lởi, gần gũi, rất thân thiện và rất "thèm người" (theo lời ông họa sĩ) + Anh mời chúng tôi về nhà chơi, căn nhà anh gọn gàng, ngăn nắp và chúng tôi cảm nhận rõ sự mến khách của anh. + Anh cầm rót nước mời bác họa sĩ uống và tận tay cầm một chén trà ra bàn cho tôi. + Anh nói về công việc của anh, nói rất cụ thể, rất chi tiết. Trong cách anh kể, tôi cảm nhận được anh là một người có tinh thần trách nhiệm cao và rất yêu nghề + Tôi muốn tặng lại cho anh một vật gì đó nên kẹp lại chiếc khăn mùi soa vào quyển sách của anh. Chiếc khăn sẽ kỉ niệm 30 phút ngắn ngủi nhưng đáng nhớ này. + Nhưng trong giờ phút chia tay, có lẽ không hiểu được tấm chân tình tôi gửi lại, anh trả cho tôi chiếc khăn và không quên nói lời chào 3.Kết bài: Bày tỏ cảm xúc của bản thân về buổi gặp gỡ ấy. === Đề 3: Đóng vai nhân vật ông họa sĩ của truyện Lặng lẽ Sa Pa kể lại cuộc gặp gỡ đầy thú vị với anh thanh niên. 1.Mở bài: Giới thiệu mình là bác hoạ sĩ và giới thiệu về cuộc gặp gỡ với anh thanh niên 2.Thân bài:
- 21 - Kể về hoàn cảnh gặp gỡ với anh thanh niên:Trên chuyến xe đến chỗ nhận việc làm, tôi gặp một cô kĩ sư.Trong chuyến đi qua Sa Pa ấy, tôi và cô gặp được một anh thanh niên mà mãi sau này tôi vẫn nhớ. - Kể lại ấn tượng của mình với người thanh niên ấy: + Đó là một anh thanh niên xởi lởi, gần gũi, rất thân thiện và rất "thèm người". + Anh mời chúng tôi về nhà chơi, căn nhà anh gọn gàng, ngăn nắp và chúng tôi cảm nhận rõ sự mến khách của anh. +Anh cầm rót nước mời tôi uống và tận tay cầm một chén trà ra bàn cho cô kĩ sư. +Anh nói về công việc của anh, nói rất cụ thể, rất chi tiết. Trong cách anh kể, tôi cảm nhận được anh là một người có tinh thần trách nhiệm cao và rất yêu nghề +Tôi nhanh chóng ghi xong lần đầu gương mặt anh thanh niên vào cuốn sổ tay nhỏ của mình. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho tôi thấy nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và cả về những điều mà anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ voi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển. +Ba mươi phút nghỉ giải lao dường như trôi qua rất nhanh. Tôi và cô kĩ sư trẻ vội chào tạm biết anh thanh niên để đi xuống đồi. Trước khi trở lại xe, tôi không quên hứa với anh thanh niên rằng chắc chắn tôi sẽ trở lại – trở lại để hoàn thành tác phẩm nghệ thuật mà tôi vừa mới ấp ủ. Anh thanh niên không quên trao cho chúng tôi một làn trứng như là một món quà nhỏ để chia tay. 3. Kết bài: Bày tỏ cảm xúc của bản thân về buổi gặp gỡ ấy === Đề 4: Đóng vai nhân vật anh thanh niên kể lại truyện Lặng lẽ Sa Pa. 1. Mở bài: - Giới thiệu bản thân 2. Thân bài: - Kể về việc tôi làm mỗi ngày. - Cuộc gặp gỡ giữa tôi với bác họa sĩ và cô kĩ sư. - Tôi là anh thanh niên xởi lởi, gần gũi, rất thân thiện và rất "thèm người "(theo lời ông họa sĩ). - Giới thiệu căn nhà gọn gàng, ngăn nắp của tôi và mời khách đến nhà chơi.