Bộ đề đọc hiểu thơ hiện đại môn Ngữ văn 9 học kì 1

doc 41 trang Thùy Uyên 10/06/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề đọc hiểu thơ hiện đại môn Ngữ văn 9 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbo_de_doc_hieu_tho_hien_dai_mon_ngu_van_9_hoc_ki_1.doc

Nội dung tài liệu: Bộ đề đọc hiểu thơ hiện đại môn Ngữ văn 9 học kì 1

  1. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I PHẦN 1: CÁC VĂN BẢN THƠ HIỆN ĐẠI VĂN BẢN 1: ĐỒNG CHÍ ĐỀ 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2010) 1. Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết: Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trích từ tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên. 2. Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí. 3. Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kẻ rằng lúc đầu ông viết là "Đầu súng mảnh trăng treo", sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy. 4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp với chủ đề: Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối đề liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối). * GỢI Ý: 1 Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết: Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trích từ tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên. - Tập thơ "Đầu súng trăng treo" - Sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp 2 Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí. - Tác phẩm "Làng" (0,25đ) - Tác giả: Kim Lân (0,25đ) 3 Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kẻ rằng lúc đầu ông viết là "Đầu súng mảnh trăng treo", sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy. Tác giả bớt chữ "mảnh" bởi câu thơ "Đầu súng trăng treo" vẫn gợi được hình ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, góp phần diễn tả sinh động hình ảnh vầng trăng như treo lơ lửng trên đầu mũi súng 4 Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp với chủ đề: Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối đề liên kết (gạch dưới câu cảm thán 1 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  2. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I và từ ngữ dùng làm phép nối). Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ) Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: • Bức tranh đẹp về tình đồng chí: người lính đứng cạnh bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh để chiến thắng cái khắc nghiệt của thiên nhiên, chiến thắng kẻ thù. • Biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: sự hòa hợp giữa súng và trăng toát lên vẻ đẹp trong tâm hồn, trong cuộc đời người chiến sĩ cách mạng. Súng và trăng là chiến sĩ và thi sĩ, là hiện thực và lãng mạn Phần kết đoạn đạt yêu cầu * Có sử dụng phép nối (gạch dưới) * Có một câu cảm thán (gạch dưới) ĐỀ 2: Cho câu thơ sau: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua” Câu 1: Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Câu 2: Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được không? Vì sao? Câu 3: Câu thơ thứ sáu cùa đoạn thơ trên có từ “tri kỷ”. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 - Tập 1 cũng có câu thơ dùng từ “tri kỷ”. Em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có gì khác nhau? Câu 4: Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên? Câu 5: Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào? Câu 6: Bằng một đoạn văn Tổng - Phân - Hợp (khoảng 12 câu), hãy làm rõ nội dung đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một câu ghép. Câu 7: Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu). * GỢI Ý Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ” 1 Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ. Đồng chí!’’ - Bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu. - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, khi tác giả là chính trị viên Đại 2 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  3. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I đội tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947. Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được không? Vì sao? 2 - Tri kỷ: (xét trong câu thơ) thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình. Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là “bạn thân”. - Không thề thay từ “bạn thân” cho từ “tri kỷ” vì nếu thay sẽ làm mất đi sự trang trọng, thiêng liêng Câu thơ thứ sáu cùa đoạn thơ trên có từ “tri kỷ”. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 - Tập 1 cũng có câu thơ dùng từ “tri kỷ”. Em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có gì khác nhau? Trong “Ánh trăng” Nguyễn Duy cũng sử dụng từ “tri kỷ”. “hồi chiến tranh ở rừng 3 vầng trăng thành tri kỷ” Cách dùng từ: Từ "tri kỷ" trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu hiểu tâm tư tình cảm cùa nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác nhau, ở câu thơ của Chính Hữu: “tri kỷ” chỉ tình cảm giữa người với người. Còn câu thơ cùa Nguyễn Duy: “tri kỷ” lại chỉ tình bạn giữa vầng trăng với người. Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên? - Cấu tạo: Dòng thơ cuối thuộc kiểu câu đặc biệt 4 - Tác dụng: Câu đặc biệt như một lời khẳng định, một phát hiện sự kết tinh tình cảm của người lính. Câu đặc biệt con như bản lề gắn kết hai khổ thơ => Bộc lộ chủ đề tác phẩm. Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào? 5 - Sự tương đồng cảnh ngộ nghèo khó - Chung lí tưởng, mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc - Chung hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của đời lính Bằng một đoạn văn Tổng - Phân - Hợp (khoảng 12 câu), hãy làm rõ nội dung đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một câu ghép. - Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh: “Quê hương anh nước mặn đồng chua 6 Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá" - Những người lính đều là con em nông dân từ các miền quê nghèo hội tụ về đây trong một đội ngũ cùng hoàn cảnh nghèo khó. “Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” - Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp 3 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  4. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. - “Tự phương trời” tuy chẳng quen nhau nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia chiến đấụ, giữa họ đã nảy nở thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí - tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc. “Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!” - Từ “chung” bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng - Câu đặc biệt “Đồng chí” làm cho đoạn thơ kết thúc thật đặc biệt, sâu lắng => như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới. 7 Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu). a. Khẳng định: Tình đồng chí trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp. b. Giải thích khái niệm: - Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng - Tình bạn đẹp là tình bạn gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Tình bạn đẹp phải trên cơ sở tôn trọng, chân thành và tin cậy lẫn nhau. c. Biểu hiện: - Luôn chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ - Giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không a dua, che giấu cho khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ d. Ý nghĩa: - Làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui, - Trở thành động lực giúp nhau thành công e. Lên án tình bạn chưa đẹp: - Dân gian có câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân. - Chọn người bạn tốt mà chơi để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản bạn f. Khẳng định, liên hệ hành động: Suy nghĩ, hành động bản thân: có ý thức và có hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp. ĐỀ 3: Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sỹ thời kháng chiến chống Pháp: 4 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  5. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I [ ] Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Câu 1: Từ “Đồng chí” nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là “Đồng chí”? Câu 2: Trong câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. Câu 3: Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viêt một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận tồng hợp - phân tích - tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một câu phủ định đề làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội (Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ làm phép thế). * GỢI Ý 1 Từ “Đồng chí” nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là “Đồng chí”? Giải nghĩa tự “Đồng chí” và ý nghĩa nhan đề: - Giải nghĩa từ “Đồng chí”: người có cung chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thề chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, “đồng chí” trở thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. - Ý nghĩa nhan đề: Bài thơ được đặt tên “Đồng chí” nhằm nhấn mạnh sức mạnh và vè đẹp tinh thần của người lính cách mạng - những người có cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng chiến đấu, gắn bó keo sơn trong chiến đấu gian khổ thời chống Pháp. Tinh đồng chí vừa là tình chiến đấu, vừa là tình thân. Cả hai đều là máu thịt, hữu cơ, nó là sinh mạng con người cầm súng. Nó còn là lời nhắn gửi, lời kí thác của nhà thơ với người, với mình, nó là tiếng gọi sâu thẳm, thiêng liêng, nó là vật báu phải giữ gìn trân trọng. 2 Trong câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. Câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” - Câu thơ “Giếng nươc gốc đa nhớ người ra lính” diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật trong những mô tip rất quen thuộc về làng quê của ca dao: “giếng nước gốc đa”. - Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ và nhân hóa đã góp phần thể hiện một cách sâu sắc tình cảm của quê hương, cùa người hậu phương đối với người bộ đội. Ngoài ra các biện pháp nghệ thuật đó còn làm cho lời thơ vừa có sắc thái dân gian, vừa hiện đại. 5 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  6. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I 3 Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viêt một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận tồng hợp - phân tích - tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một câu phủ định đề làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội (Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ làm phép thế). Viết đoạn văn, đảm bảo các nội dung sau: - Tình đồng chí cao đẹp đã mang lại sự đồng cảm, chia sẻ sâu sắc giữa những người đồng đội. - Tuy xuất thân từ những làng quê cụ thể khác nhau nhưng những người chiến sĩ ấy đã có cùng một cảnh ngộ. - Họ đã phải từ giã ruộng nương, làng mạc để bước chân vào quân ngũ. - Họ để lại sau lưng những người thân với cuộc sống khó khăn, vất vả, với những tình cảm nhớ thương tha thiết. - Bước chân vào cuộc chiến đấu trong giai đoạn đầu gian khổ, những người lính không có cả những trang phục bình thường, quen thuộc của một người bộ đội. - Áo thì rách vai quần thì có vài mảnh vá, chân thì không giày. - Nhưng tinh thần của họ vẫn lạc quan: miệng cười buốt giá. - Họ lại yêu thương, đoàn kết, gắn bó nhau trong hoàn cảnh thiếu thốn ấy: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. - Tình đồng chí như một ngọn lửa nồng đã sưởi ấm tâm hồn, cuộc sống của những người vệ quốc quân Việt Nam. - Chính tình đồng chí cao đẹp đó đã mang lại sức mạnh và làm nên chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 3 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí! Câu 1: Em hãy nêu tóm tắt nội dung của đoạn trích trên? Câu 2: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó. Câu 3: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ. Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”, nêu tác dụng của biện pháp đó. 6 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  7. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Gợi ý đáp án Câu 1: Tóm tắt nội dung của đoạn trích trên: Đoạn trích trên thể nói tới cơ sở hình thành tình đồng chí: • Chung cảnh ngộ, hoàn cảnh xuất thân nghèo khó. • Cùng chung hoàn cảnh, lý tưởng chiến đấu. • Hình thành trên sự sẻ chia, đồng cảm mọi gian lao, mọi niềm vui nỗi buồn. Câu 2: Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên: • “Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn. • “Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác. → Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở hình thành tình đồng chí. Câu 3: Cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên là: - Hai câu thơ đối ứng nhau về ý Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá - Tác dụng: Sự đối ứng “quê hương anh - làng tôi”; “nước mặn đồng chua” – đất cày lên sỏi đá” khắc họa được sự nghèo khó về xuất thân, cảnh ngộ, đó là cơ sở hình thành tình đồng chí, tạo nên sự nhịp nhàng đồng điệu giữa những người lính. - Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu. - Tác dụng: làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt nhưng những người lính vẫn sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng nhau đối diện với hiểm nguy. Câu 4: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” là biện pháp điệp từ. Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: • Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu). • Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu. Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 4 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai 7 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  8. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” Câu 3: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh /Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" có gì đặc biệt. Nêu hiệu quả của chúng trong việc thể hiện tình đồng chí giữa những người lính. Gợi ý đáp án Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ bài thơ "Đồng chí" của nhà thơ Chính Hữu. Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là: hoán dụ kết hợp với nhân hóa. Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó là: là nổi bật lên hình ảnh quê hương, hậu phương nhớ người lính, và người lính cũng một lòng gắn bó yêu mến quê hương. Câu 3: • “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu phương của người lính. • Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình, quê nhà. → Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu. Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh /Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" có cấu trúc song hành. Hiệu quả của việc sử dụng cấu trúc đó là: cấu trúc thể hiện những biểu hiện của tình đồng chí khi người lính chia sẻ với nhau những thiếu thốn. Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 5 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Quê hương anh nước mặn đồng chua Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí! Câu 1: Chỉ rõ phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên 8 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  9. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Câu 2: Hai câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó. Câu 4: Câu thơ thứ 7 có cấu tạo đặc biệt như thế nào? Việc cấu tạo như vậy có tác dụng gì? Gợi ý đáp án Câu 1: Phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên là: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả. Câu 2: Hai câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng biện pháp tu từ nói quá. Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: Hai hình ảnh nước mặn đồng chua và đất cày lên sỏi đá đều để chỉ những vùng đất rất xấu, rất khó khăn trong việc trồng trọt. Vì vậy, cuộc sống của những người nông dân cũng muôn phần nhọc nhằn, vất vả. Với cách nói quá ấy, tác giả đã nhấn mạnh cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những người lính và chính sự đồng cảnh ngộ ấy khiến họ xích lại gần nhau, dễ dàng tìm được tiếng nói chung. Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có nghĩa là: thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình. - Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ tri kỉ: “Vầng trăng thành tri kỉ” - So sánh hai từ "tri kỉ: • Từ tri kỉ trong bài đồng chí diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến tuyến, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu. • Từ tri kỉ trong bài Ánh trăng diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con người, của con người với chính quá khứ của mình. • Tri kỉ trong bài "Đồng chí" tuy hai nhưng một. Câu 4: Câu “Đồng chí!” là câu đặc biệt, nó chỉ gồm từ đồng chí và dấu chấm than. Cho người đọc cảm thấy sự sâu lắng chỉ với hai chữ “đồng chí”, tạo thành nét điểm tựa và điểm chốt, như câu thơ bản lề nối hai phần của bài thơ. Tác dụng của việc cấu tạo đó là: Câu thơ này khái quát lại ý của 6 câu thơ đầu: Những người lính từ phương trời khác nhau, họ có cùng cảnh ngộ xuất thân, họ có cùng mục đích lí tưởng chiến đấu và đã trở thành đồng chí. Câu thơ như một nốt nhấn vang lên như một sự phát hiện, như một lời khẳng định về một tình cảm mới mẻ và thiêng liêng- tình đồng chí. Câu thơ giống như một bản lề khép lại ý của 6 câu thơ đầu nhưng lại mở ra ý của 10 câu tiếp theo, tạo sự liền mạch cho cảm xúc. → Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và sáng bừng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tình cảm cách mạng. Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 6 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới: 9 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  10. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên. Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính? Câu 3: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”? Câu 4: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo” Gợi ý đáp án Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Câu 2: Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt của cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí vì thế mà càng nổi bật. Câu 3: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi” vì: Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc. Họ luôn ở sẵn trong tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng: những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ. → Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến. Câu 4: Ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”: Hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”: - Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu. - Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú: • Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ. • Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh. 10 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  11. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I • Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh. • Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình. Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 7 Cho câu thơ sau: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua” Câu 1: Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Câu 2: Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được không? Vì sao? Câu 3: Câu thơ thứ sáu của đoạn thơ trên có từ “tri kỷ”. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 – Tập 1 cũng có câu thơ dùng từ “tri kỷ”. Em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có gì khác nhau? Câu 4: Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên? Câu 5: Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào? Câu 6: Bằng một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp (khoảng 12 câu), hãy làm rõ nội dung đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một câu ghép. Câu 7: Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu). Gợi ý đáp án 1. Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ” Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ. Đồng chí!’’ - Bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu. - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, khi tác giả là chính trị viên Đại đội tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947. 11 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  12. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I 2. Tri kỷ: (xét trong câu thơ) thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình. Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là “bạn thân”. Không thể thay từ “bạn thân” cho từ “tri kỷ” vì nếu thay sẽ làm mất đi sự trang trọng, thiêng liêng 3. Trong “Ánh trăng” Nguyễn Duy cũng sử dụng từ “tri kỷ”. “hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỷ” Cách dùng từ: Từ “tri kỷ” trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác nhau, ở câu thơ của Chính Hữu: “tri kỷ” chỉ tình cảm giữa người với người. Còn câu thơ cùa Nguyễn Duy: “tri kỷ” lại chỉ tình bạn giữa vầng trăng với người. 4. Cấu tạo: Dòng thơ cuối thuộc kiểu câu đặc biệt Tác dụng: Câu đặc biệt như một lời khẳng định, một phát hiện sự kết tinh tình cảm của người lính. Câu đặc biệt con như bản lề gắn kết hai khổ thơ => Bộc lộ chủ đề tác phẩm. 5. Sự tương đồng cảnh ngộ nghèo khó Chung lí tưởng, mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc Chung hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của đời lính 6. Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh: “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá” - Những người lính đều là con em nông dân từ các miền quê nghèo hội tụ về đây trong một đội ngũ cùng hoàn cảnh nghèo khó. “Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” - Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. - “Tự phương trời” tuy chẳng quen nhau nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí – tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc. 12 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  13. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I “Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!” - Từ “chung” bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng - Câu đặc biệt “Đồng chí” làm cho đoạn thơ kết thúc thật đặc biệt, sâu lắng => như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới. 13 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ
  14. ĐỀ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ I VĂN BẢN 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH ĐỀ 1: Nhà thơ Phạm Tiến Duật có câu thơ thật độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” Và trên chiếc xe ấy, người chiến sĩ lái xe đã: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy con đường chạy thẳng vào tim. Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái”. Câu 1: Những câu thơ vừa dẫn trích trong tác phẩm nào? Cho biết năm sáng tác của tác phẩm đó. Câu 2: Chỉ ra từ phủ định trong câu thơ độc đáo trên. Việc dùng liên tiếp từ phủ định ấy nhằm khẳng định điểu gì và góp phần tạo nên giọng điệu nào cho bài thơ? Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính, trong đó có sử dụng câu phủ định và phép thế (gạch dưới câu phủ định và nhừng từ ngữ dùng làm phép thế). Câu 4: Chép lại hai câu thơ liên tiếp sử dụng từ phủ định trong tác phẩm (được xác định ở câu hỏi 1). * GỢI Ý 1 Những câu thơ vừa dẫn trích trong tác phẩm nào? Cho biết năm sáng tác của tác phẩm đó. Xuất xứ và năm sáng tác: - Những câu thơ trích trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Sáng tác năm 1969. 2 Chỉ ra từ phủ định trong câu thơ độc đáo trên. Việc dùng liên tiếp từ phủ định ấy nhằm khẳng định điểu gì và góp phần tạo nên giọng điệu nào cho bài thơ? Chỉ ra từ phủ định và tác dụng của việc sử dụng từ phủ định: - Từ phủ định là từ: “không” - Việc dùng liên tiếp từ phủ định trên nhằm khẳng định: + Nguyên nhân vì sao chiếc xe không có kính. Đó là do “Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”. + Phản ánh rõ hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước diễn ra trên tuyến đường Trường Sơn. - Cách sử dụng liên tiếp từ phủ định cũng góp phần tạo nên giọng điệu ngang tàng, thản nhiên, câu thơ rất gần với câu văn xuôi. 3 Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính, trong đó có sử dụng câu phủ định và phép thế (gạch dưới câu phủ định và nhừng từ ngữ dùng làm phép thế). Viết đoạn văn làm rõ cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính: - Cảm nhận được cảm giác mạnh mẽ, đột ngột cụ thể của người lái xe ngồi trong chiếc xe không kính. - Qua khung cửa xe không có kính chắn gió, người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài: - Điệp ngữ “nhìn thấy” kết hợp với các hình ảnh dược liệt kê: gió, con đường, sao 14 NGUYỄN THỊ KIM OANH TRƯỜNG THCS NINH XÁ