Bộ 15 đề tự luyện môn Ngữ văn 9

pdf 37 trang Thùy Uyên 18/07/2025 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 15 đề tự luyện môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_15_de_tu_luyen_mon_ngu_van_9.pdf

Nội dung tài liệu: Bộ 15 đề tự luyện môn Ngữ văn 9

  1. TỰ LUYỆN SỐ 1 Phần I Đọcđoạn thơ và trả lời câu hỏi sau : “Mặt trời gió khơi“ Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt củađoạn thơ Biểnnước ta ở phíađông , ta chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển , tại sao Huy Cậnlại viết “mặt trời xuống biển “? Cách viếtđó tưởng như vô lí , nhưng lại có lý ở chỗ nào ? Câu 2: Chỉ và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong 2 câu thơ ở đầuđoạn thơbằng 1đoạnvăntừ 8đến 10 câu. Trongđoạnvăn có sử dụng thành phần phụ chú, câu bị động . Phần II Đọcđoạn trích sau và trả lời câu hỏi : “ Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao toàn là sai sự mụcđích cả” Câu 1: Cùng nói với ông chủ nhà, vậy mà ông Hai vừa mới xưng “ tôi “ rồi ngay sau đó lạixưng “em“. Vì sao vậy? Câu 2: Nói “ làng chợ dầu chúng ta Việt Gian “ là dùng cách nói nào ? Câu 3: Trong câu nói của ông Haiđã dùng sai 1 từ, đó là từ nào ? Lẽ ra phải nói thế nào ? Câu 4: Giới thiệu về truyện ngắn “Làng “ của nhà văn Kim Lân. Gợi ý làm bài: Phần I Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ : miêu tả , biểu cảm Câu 2: Biểnnước ta ở phíaĐông, ta chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển , nhưng Huy Cận lại viết “ mặt trời xuống biển “. Cách viếtđó tưởng như vô lí nhưng lại có lí ở chỗ điểm nhìn của tác giả đangở trên thuyền ngoài khơi xa hoặc trên một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía Tây sẽ thấy những cảnh mặt trời lặn xuống biển. Câu 3: So sánh : “mặt trời hòn lửa “ làm nổi bật vẻ đẹp lộng lẫy, rực rỡ của cảnh biển lúc hoàng hôn - Ẩn dụ:”sóng cửa “ tạo nên liên tưởng thậtđẹp,vũtrụ như 1 ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống, là tấmcửa khổng lồ có những lượn sóng là then cửa. - Nhân hóa : “ sóng cửa “ làm cho cảnh thiên nhiên thật sinhđộng Cảnh biển lúc hoang hôn vừa hiện thực và lãng mạn Phần II 1
  2. Câu 1: Cùng nói với ông chủ nhà nhưng ông Hai vừa xưng “tôi” rồi lạixưng “ em” ,từ cách xưng hô ngang hàng chuyển sang cách xưng hô của bề dưới với bề trên. Nhưng xưng hô với người nói chuyệncũng là thói quen thể hiện sự tôn trọng của người dân ởViệt Nam trướcđây. Mặt khác, thay đổi cách xưng hô nhưvậy cũng cho thấy tâm trạng ông Hai không ổn định,do quá vui mừngđến nỗi không làm chủ được mình,chỉ thích khoe. Câu 2: Nói “ làng chợ Dầu ”là cách nói hoán dụ,lấy “làng” để chỉ người dân làng chợ dầu Câu 3: Trong câu nói, ông Hai sử dụng sai từ “mụcđích “ lã ra phải nói “ mục kích “ nghĩa là nhìn thấy,chứng kiến. Câu 4: Truyện "Làng" được Kim Lân viết trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, lần đầu đượcramắt bạn đọc trên Tạp chí Văn nghệnăm 1948, tại chiến khu Việt Bắc. Truyện nói vềnỗi lòng nhớ làng Dầu của ông Haiđi tản cư, quađó ca ngợi tình yêu quê hương đấtnước và nhiệt tình tham gia kháng chiến chống Pháp của người nông dân Việt Nam. TỰ LUYỆN SỐ2 2
  3. Phần I Trong bài thơBếp Lửa nhà thơBằng Việt viết : “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng ” Câu 1: Vì sao ở hai câu thơ cuối tác giả dùng từ “ngọn lửa “ mà không nhắc lại từ “bếp lửa “ ? “ngọn lửa”ở đây có ý nghĩa gì? em hiểu những câu thơ trên nhưthế nào ? Câu 2: Hãy nêu nhận xét về ý nghĩatượng trưng của hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Phần II “ Tôi dùng nung nóng ”. Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả? Câu 2: Đoạn truyện miêu tả tâm trạng của nhân vật Phương Định trong tình huống nào? Câu 3: Trongđoạn, cáchđặt câu hỏiđặc biệt ở chỗ nào? Cáchđặt câu nhưvậy có tác dụng gì? Câu 4: Tác phẩm “Những Ngôi Sao Xa Xôi” được kể theo ngôi thứ mấy, người kể là ai? Việc lựa chọn ngôi kể nhưvậy có tác dụng gì? Phần III Nhận xét về kết cấu và giọngđiệu bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy. Những yếu tố ấy có tác dụng gì đối với việc thể hiện chủ đề và tạo nên sức truyền cảm của tác phẩm. Gợi ý làm bài: Phần I Câu 1: Hình ảnh “ Bếp Lửa “ được nhắcđến ở câu trên là cơsở để xuất hiện hình ảnh “ ngọn lửa “ở 2 câu dưới. - Ý nghĩa hìnhảnh “ngọn lửa”ở 2 câu dưới : + Ngọnlửa mang 1 ý nghĩa khái quát rộng lớn, sâu xa : ngọn lửa của niềm tin hi vọng, của sức sống bền bỉ, của tình bà cháu, tình quê nhà nồng đượm. + Ngọn lửa tỏa sáng từng dòng thơ, làm lung linh hình ảnh người bà, làm ấm lòng người đọc. Hình ảnh Bà là người nhóm lửa, giữ lửa vàđặc biệt còn là người truyền lửa. Ngọn lửa thiêng liêng của sự sống, lòng yêu thương, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Câu 2: Xét về ý nghĩatượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ + Đối với bếp lửa là hình ảnh quen thuộc trongđời sống.Đi vào bài thơBếp Lửa trở thành một hình tượng nghệ thuật. Nó gắn với kỉ niệm tuổi thơcủa tác giả, kỉ niệm với 3
  4. người bà yêu thương.Bếp lửaấp iu là tình yêu thương của bà dành cho cháu, từ dạy cháu làm, chăm cháu học. Mỗi lần bà nhóm lửa là bàđemđến cho cháu những niềm vui “ khoai sắn ngọt bùi,những tâm tình tuổi nhỏ” + Bếp Lửa còn biểu trưng cho sự truyền giữ sự sống, lòng yêu thương, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Nó là nơi bà nhóm lên tình cảm, khát vọng,ướcmơ, hoài bão của người cháu, trở thành còn ngọn lửa của tình yêu, niềm tin, tình yêu quê hươngđấtnước. Phần II Câu 1: Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê Câu 2: Đoạn truyện tả tâm trạng của nhân vật Phương Định khi phá bom nổ chậm. Câu 3: Trongđoạn,cáchđặt câu hỏiđặc biệt ở chỗ : có những câu ngắn,câu tách ra từ 1 câu hoàn chỉnh như: Đất rắn nhanh lên một tí ! Một dấu hiệu chẳng lành hoặc la mặt trời nung nóng. Cáchđặt câu nhưvậy tạo được nhịp nhanh chođoạn truyện, phù hợp với tâm trạng hồi hộp,lo lắng của nhân vật và diễn biến nhanh của hànhđộng Câu 4: Tác phẩm “Những Ngôi Sao Xa Xôi” được kể theo ngôi thứ nhất,người kể là Phương Định, 1 trong 3 cô gái của tổ trinh sát mặt đường và cũng là nhân vật chính của truyện. Việc lựa chọn ngôi kể nhưvậy giúp thuận lợi cho việc miêu tả nội tâm nhân vật. Những suy nghĩ,cảm xúc và hồi tưởng hiện lên trực tiếp qua lời nhân vật nên có sắc thái riêng. Nhân vật tự kể nên dễ gần gũi với người đọc,dễ chuyển tải nội dung câu chuyện đến người đọc Phần III Bài thơ có kết cấu độcđáo, tác giả nhưđang kể lại một câu chuyện từ quá khứ đến hiện tại, từ quá khứ gắn bó thân thiết với vầng trăngđến hiện tại sống với các tiện nghi hiện đại,đủ đầy, vầng trăng bị con người lãng quên, bị coi như là người dưng qua đường. Nhờ mộtđêm mấtđiện, những suy tưvề quá khứ xuất hiện trong dòng hồi tưởng. Bài thơ tuy có kết cấu, nội dung đơn giản nhưng chứađựng những triết lí sâu xa, khiến mỗi chúng tađều phải nhìn lại chính mình. Giọngđiệu tâm tình bằng thể thơnăm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư, cảm động. Tất cả nhữngđiều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩvề chiến tranh, về quá khứ. TỰ LUYỆN SỐ3 Phần I (3điểm ) “Lận đậnđời bà biết mấy nắng mưa ’’ 4
  5. Câu 1: Hãy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo câu thơ trên Câu 2: Từ “nhóm ” trongđoạn thơvừa chép có những nghĩa nào ? Câu 3: Đoạn thơvừa chép sử dụng những phép tu từ nào ? hãy chỉ ra? Phần II ( 2 điểm ) Chođoạn trích : “ Có người hỏi : - Sao bảo làng chợ Dầu tinh thần lắmcơ mà ? nhục nhã thế này “ Câu 1: Xácđịnh câuđối thoại , độc thoại vàđộc thoại nội tâm Câu 2: Phân biệt sự khác nhau giữa chúng trongđoạnvăn này. Phần III ( 5điểm ) Thậtlà“Tướng ở trên trời xuống, quân chui dưới đất“ Câu 1: Lờiđánh giá trên được rút ra từ tác phẩm nào? Của ai ? Câu 2: Nhân vật “tướng” được nóiđến trong câu là ai ? hãy tóm tắt cuộc tấn công thần tốc của vị tướngđó. Làm sáng tỏ lờiđánh giá xácđángấy ( 10 – 12 câu ) Câu 3: Phân tích ngữ pháp câu văn trên. Gợi ý làm bài: Phần I Câu 1: Học sinh chép thơ. Câu 2: Từ “nhóm”trongđoạn thơ được nhắc lại 4 lần với cả nghĩa thực và nghĩaẩn dụ - Nhóm (1) nghĩa thực : làm cho lửa và chấtđốt bén vào nhau cháy lên thành ngọn - Nhóm (2) nghĩaẩn dụ : nhóm lên, gợi lên,khơidậy trong tâm hồn con người những tình cảm tốt đẹp ( tình bà cháu,niềm tin,hi vọng,tình quê hươngđất nước ) Câu 3: Trongđoạn thơsử dụng các phép tu từ : ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ điệp ngữ Ân dụ tượng trưng : Bếp Lửa – biểutượng của lòng bà, tình yêu thương của bàđối với cháu Điệp từ điệp ngữ : nhóm,bếp lửa, nhóm niềm yêu thương nhóm nồi xôi,nhms dậy Phần II Câu 1: Xácđịnh - Các câuđối thoại : + Sao + Ấy - Các câuđộc thoại : 5
  6. + Hà + Chúng bay - Độc thoạinội tâm : chúng nó tuổi đầu Câu 2: Sự khác nhau: - Đối thọai là hình thứcđốiđáp,trò chuyện giữa 2 hoặc nhiều người. Trongđoạnvăn này là 2 người hỏiđáp được thể hiện bằng cách gạchđầu dòng - Độc thoại làlời của 1 người nàođó nói với chính mình hoặc nói với aiđó trong tưởng tượng. Trongđoạn văn này,có 2 lời độc thoại của ông Hai nói với chính mình,không hướng về đối tượng nào,lời nói có gạchđầu dòng. - Độc thoại nội tâm là nhân vật nói với mình trong suy nghĩ,trong nội tâm không thành lời. trongđoạn trích này,lờiđộc thoại nội tâm của ông Hai không thành lời nên không có gạchđầu dòng. Phần III Câu 1: Lờiđánh giá trên được rút ra từ hồi thứ 14 trích “Hoàng Lê Nhất Thống Chí” của Ngô Gia Văn Phái Câu 2: Nhân vật“tướng” được nói trong câu chuyện là vua Quang Trung – Nguyễn Huệ Tóm tắt cuộc tấn công thần tốc của Quang Trung – Nguyễn Huệ Được tin cấp báo quân Thanhđã chiêm thành Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lập tức lên ngôi hoàngđế và thân chinh cầm quân dẹp giặc. Nhà vua tổ chức lực lượng chia làm haiđạo quân thủy – bộ ,ngày 25 tháng chạp tiến quân thần tốc từ Phú Xuân – Huế ra Thăng Long. Ngày 29 tháng chạp ra tới Nghệ An,tuyển thêm quân mở cuộc duyệt binh,an ủi quân lính,truyền lời dụ. ngày 30 tháng chạpđến núi TamĐiệp mởtiệc khao quân,hẹnmồng 7 tháng giêng mởtiệcăn mừng tại Thăng Long. Ngayđêm đó,nghĩa quân tiếp tục hành quân. Rạng sáng mồng 3 tết bí mật bao vây đồn Hạ Hồi ,lấy Hạ Hồi trong chớp nhoáng. Rạng sáng ngày mồng 5 tấn côngđền Ngọc Hồi,giặc thua,tướng Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử. thuậnđà quân ta tiến vào thăng longđúng trưa mùng 5 tết. Quân giặc hoảng sợ chay tán loạn,xéo lên nhau mà chết. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật chạy lên biên giới. Vua tôi Lê Chiêu Thống cũng tìm đường tháo quân, gặp Tôn Sĩ Nghị ở biên giới. Câu 3: Thật là,” tướng / ở trên trời xuống, quân / chui dướiđất lên” CN VN CN VN 6
  7. TỰ LUYỆN SỐ4 Phần I : Câu 1: Trong suốt bài thơ “ Ánhtrăng ” Nguyễn Duyđều dùng từ “vầng trăng giật mình ”tại sao đến cuối bài lại là “ Ánhtrăng ”? 7
  8. Câu 2: Hình ảnh “Ánhtrăng giật mình“ giúp ta hiểu gì thêm về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Câu 3: Trong cuộcđời, khi nào con người nên có những lúc “ giật mình” nhưthế? Câu 4: Cảm nhận của em về khổ thơ cuối? Phần II : (đề 2 phần I) Mở đầu bài thơ“Đoàn ThuyềnĐánh cá “ Huy Cận viết : “Mặt trời gió khơi “ Và kết thúc bài thơlà: “câu hát dặm khơi” Câu 1: Những hìnhảnh nào xuất hiện ở cả 2 khổ thơ trên ?Sự lặp lại nhưvậy có ý nghĩa nhưthế nàođối với việc thể hiện chủ đề và giá trị biểu cảm của bài thơ? Câu 2: Viếtđoạnvăn theo phương pháp quy nạp phân tích 2 khổ thơ trên. Trongđoạn có sử dụng khởi ngữ và câu hỏi tu từ (10 – 12 ) Gợi ý làm bài: Câu 1: Trong suốt bài thơ “Ánh Trăng”, Nguyễn Duyđều dùng từ Vầng Trăngđến cuối bài lại là Ánh Trăng vì : - Vầng trăng là hìnhảnh được nhân hóa, trở thành bạn đồng hành của nhân vat trữ tình trong nhiều hoàn cảnh cuộc sống - Ánh Trăng là hìnhảnh ẩn dụ mang ý nghĩa biểu trưng sâu xa cho nhiều vấnđề mang tính triết lí, trongđó quan trọng là sự soi chiếu, ám ảnh. Câu 2: Hìnhảnh “ ánh trăng im phăng phắc– giật mình” giúp ta hiểu thêm về nhân vật trữ tình trong bài thơ: - Nhân vật trữ tình là con người có chiều sâu nội tâm với những cảm nhận tinh tế,sâu xa. - Nhân vật trữ tình luôn có sự nhìn nhận, soi chiếu lại mình. - Nhân vật trữ tình luôn sống ân tình, ân nghĩa, trải qua nhiều biếnđộng cuộc dời dẫu có lúc lãng quên song không hề thayđổi bản chất. Câu 3: Trong cuộcđời, con người nên có những lúc “ giật mình “ nhưthế, chẳng hạn : khi ta vô tình lãng quên tình cảm của người thân - Trước, trong và cả sau khi làm 1 việc gìđó, nhất là với những vấnđề có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng - Trước mọi biến động của xã hội và của chính bản thânđể điều chỉnh và hoàn thiện hơn 8
  9. Câu 4: Vầng trăng đưa nhà thơtrở lại với khung cảnh thân thương trong quá khứ rồi lại thức tỉnh nhà thơ trong hiện tại “Trăng cứ giật mình “ Khổ thơ mangđậm chất triết lí và chiều sâu suy ngẫm. hình ảnh “ Trăng cứ tròn vành vạnh “ lại xuất hiện,sự trong sáng thủy chunglàvĩnh hằng. khổ thơmở ra 1 thế đối lập sâu sắc “trăng trònđầy,lặng im còn người giật mình suy ngẫm,về quá khứ,hiện tại và ngẫm về chính mình. Cụm từ “im phăng phắc” gợi ra 1 sự im lặng đầy nghiêm khắc mà vẫn bao dung.Cả bài thơ tác giả nói về hình ảnh vầng trăng,nhưngở khổ thơ cuối cùng lại xuất hiện hình ảnh ánh trăng. Ánh trăng hay chính là ánh sáng soi tỏ những chân lí sâu sắc soi sáng tâm hồn người. Hai tiếng “giật mình” kết lại bài thơgợi nhắc trong lòng người bao nhiêu nhận thức,suy tư. Giật mình vì trăng nghĩa tình mà mình có lúc quên trăng,giật mình vì trăng bao dung nhân hậu còn mình là kẻ vô tình,phải chăng “giật mình” vìđã trót quên bạn bè,lãng quên những năm tháng gian laođã qua của người lính gắn bó với thiên nhiên,bình dị hồn hậu. khổ thơ để lại trong chúng ta 1 triết lí sâu xa,ý nghĩavề tình người,về đao lí quý báu của con người,đó làđạo lí thủy chung“,”uống nước nhớ nguồn” Phần II Câu 1: Những hình ảnh ở cả hai khổ thơlà: mặt trời và câu hát - Hình ảnh mặt trời ở đầu bài thơlàmặt trời lặn,hoàng hôn còn ở cuối bài là mặt trời mọc,bình minh. Hình ảnh ấy nói về hành trình củađoàn thuyền,về vòng tuần hoàn của thời gianđêm qua ngày tới.đó cũng là hìnhảnh của 1 ngày mai tươi sáng. - Hai câu thơ có hìnhảnh “ câu hát “ được lặp lại,có từ “cùng” bằng từ “với”. Tiếng hát luôn song hành cùng người ngư dân biểu hiện niềm vui,lạc quan của con người làm chủ. Câu 2: Giáo viên hướng dẫn hs viếtđoạnvăn với câu chủ đề ở đầuđoạn. Lưu ýđoạn ăn có sử dụng khởi ngữ và câu hỏi tu từ. Ví dụ: - Câu hỏi tu từ: phải chăng những con sóng nhấp nhô là then cài cho cánh cửađêm huyền bí? TỰ LUYỆN SỐ5 Phần I Câu 1: (5điểm) Trong bài thơBếp Lửa của Bằng Việt, hình ảnh bếp lửa được lặp lại nhiều lần: 9
  10. Một bếp lửa chờn vờnsương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa Rồi sớm rồi chiều bếplửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng a. Trong những câu thơ trên, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy chỉ ra những biện pháp đó. b. Tình cảm giađình hòa quyện với tình yêu quê hươngđấtnước là mộtđề tài của thơ ca. Hãy kể tên hai bài thơ Việt Nam hiệnđại trong chương trình ngữ văn9 viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả. c. Hãy nêu ngắngọncảm nhậncủa em về những câu thơ trên làm rõ tình bà cháu qua ý nghĩa biểutượng của hình ảnh bếp lửa bằng mộtđoạnvăntổng – phân – hợp. Phần II: Câu 2: (3điểm) Đọcđoạnvăn sau: “Lúcđó nồi cơm sôi lên sùng sục. Nó hơisợ,nó nhìn xuống vẻ nghĩ ngợi,nhắc không nổi,nó lại nhìn lên. Tiếng cơm sôi như thúc dục nó. Nó nhăn nhó muốn khóc. Nó nhìn nồi cơm rồi nhìn lên chúng tôi. Thấy nó luýnh quýnh tôi vừa tội nghiệp vừa buồn cười,nghĩ chắc thế nào nó cũng chịu thua. Nó loay hoay rồi nhón gót lấy cái vá múc ra từng vá nước,miệng lẩm bẩmđiều gì không rõ. Con béđáođể thật “. ( Chiếclược ngà, Nguyễn Quang Sáng) a. Chỉ rõ Những từ ngữ làm phép lặp để liên kết câu trongđoạnvăn trên. b. Từ con bé được dùng chỉ ai trong tác phẩm? Nhưvậy, tác giả đã dùng phép liên kết nào? c. Hãy chỉ ra những từ láy được dùng trongđoạnvăn trên. Những từ láyđó giúp em hình dung tình huống, động thái của nhân vật nhưthế nào? Phần III: Câu 3: (2điểm) Ngày ngày mặt trờiđi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ( viếng lăng bác,Viễn Phương) 10
  11. a. Chép hai câu thơ có hìnhảnh mặt trời mang nghĩagốc và nghĩa chuyển trong một bài thơ emđã được học ở chương trình ngữ văn 9 (ghi rõ tên tác giả,tác phẩm) b. Phân tích giá tri tu từ của hình ảnh mặt trời trong các câu thơ mà tác giả đã sử dụng,làm rõ nét chung và nét riêng trong mỗi cách dùng. Gợi ý làm bài: Câu 1: a. Trong nhữn g câu thơ trên,tác giả đãsử dụng các biện pháp tu từ: - Điệp ngữ : một bếp lửa (2 lần) - Ẩn dụ: bếp lửa ấp iu nồng đượm, ngọn lửa lòng bà,ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng. Bếp lửa, ngọn lửa là biểutượng của lòng bà, tình yêu thương che chở,niềm tin bà truyền cho cháu. b. Những bài thơ viết về đề tài tình cảm giađình quyện hòa với tình yêu quê hươngđất nước như:“Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ “của Nguyễn KhoaĐiềm; Nói với con của Y Phương. c. Đọc tham khảođoạnvăn: Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ luôn gắn với hình ảnh người bà. Ba tiếng “một bếp lửa” điệp lại hai lần như khúc dạo đầu diễn tả cảm xúc tâm tình sâu lắng. Hình ảnh bếp lửa chờn vờn giữa cái lạnh của sương sớm phủ đầy ngõ xóm. Hơiấm của bếp lửa hay cũng chính là hơiấm, tình yêu thương,ấp iu nồng đượm của bà tỏa ra, quyện hòa cùng ngọn lửa sưởi ấm tuổi thơ cháu. Hìnhảnh bà lam lũ, tảo tần, cần mẫn nhen lửa mỗi sớm mỗi chiều nuôi cháu lớn khôn làm sao cháu có thể quên. Ngọn lửa của bếp là biểutượng của lòng bà, tình bà, của niềm tin dai dẳng, âm thầm chờ đợi và hy vọng, bàđã truyền cho cháu trong nhữn g năm tháng tuổi thơlamlũđói nghèo. Chính bàđã nhóm lên tình yêu thương và hy vọng trong cháu,để hôm nay cháuđã trưởng thành. ở nơiđấtnước anh em xa xôi, không khi nào cháu nguôi ngoai nỗi nhớvề bà, nhấtlàmỗi khi bếplửa chờ vờn trong tâm tưởng. bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, ngọn lửa của sự sống, của nghĩa tình, của niềm tin cho các thế hệ đi tiếp theo. Câu 2 a, Từ “nó”đc dùng làm phép lặp lại trong liên kết câu lặp lại 6 lần trong câu b, Từ “con bé”đc dùng chỉ bé Thu, tác giả đã dùng phép thế để liên kết câu. c, Các từ láy trongđoạn văn: sùng sục, nhăn nhó, luýnh quýnh, loay hoay, lẩm bẩm, đáođể, nhữn g từ láy này chủ yếu mang tính gợi hình tượng, giúp người đọc hình dung ra bé Thuđangđứng trước 1 tình huống đầy thử thách: nồi cơm tođang sôi sùng sục, làm sao nhấc chắt bớt nướcđi?Đó là việc làm quá sức với bé. Vì vậy bé bộc lộ sự lo 11
  12. lắng, nhăn nhó rồi có nhữn g động thái luýnh quýnh, loay hoay, xoay xở tìm cách. Khi tìm ra giải pháp lấy chiếc vá múc ra từng vá nước, Thu thấy tự mãn, miệng lẩm bẩm tự nói với mìnhđiều gìđó. Chứng tỏ bé Thu có tính cáchđầy bảnlĩnh,đáođể từ nhỏ để lớn lênđã trở thành cô giao liên dũng cảm kiên cường. Câu 3 a. Hai câu thơ mang nghĩagốc và nghĩa chuyển: Mặt trời của bắp thì nằm trênđồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng ( Khúc hát ru Nhữn g em bé trên lưng mẹ, Nguyễn KhoaĐiềm) b. Trong 2 câu thơcủa Viễn Phương và Nguyễn KhoaĐiềm các tác giả đã sử dụng từ mặt trời theo 2 nghĩa, nghĩagốc và nghĩa chuyển. Songđc thể hiện ở 2 đốitượng khác nhau: - Mặt trời trong lăng chỉ Bác Hồ - Ng vĩ đại nhưmặt trờiđãđem lại ánh sáng, niềm tin,độc lập, tự do hạnh phúc cho dân tộc. - Mặt trời của mẹ chỉ em Cu tai. Em cu tai là niềm tin, sức sống, là chỗ dựa tinh thần để người mẹ vượt qua gian lan thử thách, vươn tới cuộc sống tương lai. ➔ cả 2 cách dùngđềuđẹp, thể hiện sự trân trọng, nâng niuđối vớiđối tượng làm nổi bật sự thiêng liêng, lớn lao kì vĩ và tầm quan trọng củađối tượng. TỰ LUYỆN SỐ6 Câu 1. Với” Truyện kiều” tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện nôm trong văn học trungđại VNđại thi hào Nguyễn Duđãđc tôn vinh là bậc thầy của tả cảnh ngụ tình. 12
  13. a. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? b. Chép lại chính xác 8 câu thơtả cảnh ngụ tình, tuyệt bút trongđoạn trich “Kiều ở lầu ngưng bích” c. Viết1đoạnvăn theo phương pháp lập luận, tổng – phân – hợp để làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của nhà thơ qua 8 câu thơvừa chép. Câu 2. Chođoạn trích: “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏiđó là ai, mặt nó bỗng táiđi, vụt chạy và kêu thét nên: má! Má!. Còn anh, anhđứng sững lạiđó, và nhìn theo con, nỗiđauđớn khiếnmặt anh sầm lại trông thậtđáng thương. Và hai tay buông xuống như bị gãy” a. Đoạn trích trênđc rút từ tác phẩm nào? Của ai? b. Ý nghĩa tên tác phẩm có vai trò gì trong truyện? c. Đoạn trích trên nói đến tình huống nào? Tình huốn ấy khiến nhân vật anhđauđớn vì sao? d. Trongđoạn trích có chứa thành phần khởi ngữ hãy viết câuđó ra và gạch dưới thành phầnđó? e. Viết1đoạnvăn khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ tình cảm cha con sâu nặng trong tác phẩm trên. Trongđoạn văncósử dụng câu bị động và phép thế, gạch dưới câu bị động và những từ ngữ dùng làm phép thế. Gợi ý làm bài: Câu 1. a. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: mượn cảnh vậtđể gửi gắm (ngụ) tâm trạng. cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh chỉ là phương tiện mụcđích chính là miêu tả, biểuđạt tâm trạng.Đây là thủ pháp nghệ thuật của tác giả xưa nay. b. Chép 8 câu thơ hs tự thực hiện. c. Sau những giây phút hoài niệm về những người thân yêu Thúy Kiều trở lại với cảnh ngộ của chính mình: “Buồn trông cửa bể chiều hôm Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Đây làđoạn thơtả cảnh ngụ tìnhđặc sắc. Thiên nhiêu biểu đạt nội tâm nhân vật: tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này. Mỗi cấu trúc buồn trông đcđiệp lại, diễn tả 1 khung cảnh tươngứng với 1 cảnh ngộ, tâm trạng khác nhau của Thúy Kiều. Nỗi buồn 13
  14. nhân nên ngày 1 chồng chất, dồn dập. như sóng xô ngập lòng. Buồn trong cửa bể lúc chiều hôm, xa xa thuyền ai thấp thoáng cánh buồm. Con thuyền hay cánh buồm hay là cuộc đời lênhđênh vô định trên dòng đời, bể khổ? “buồn trong ngọn nước mới sa” . ngọn nước mới sa hay chính Kiều vừa bị sa vào bức trầm luân, thân phậnnước chảy hoa trôi biết là về đâu? “buồn trong ngọn cỏ rầu rầu”, úa tàn mà ngẫm kiếp phận cỏ nội hoa hèn mênh mông, bốn mặtđất trời,đâu chốnlương thân? Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, âm thầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. mà ngẫm thân phận lẻ noi, thân gái dặm trường, gió dập sóng vùi, tai họa bất thường biết dạt trôi nơi nao? Mỗi câu mỗi cảnh, mỗi cảnh mỗi tình. Tình sầu ngày 1 lớn 1 sâu, 1 thêm chồng chất, ào ạt như sóng xô dồn ập lên thân phận người con gái nhỏ bé, yếu ớt góc bể chân trời bơvơ.Cảnh vừa thực vừa ảo. nỗi khổ đau của Kiều vỡ ra trong ảo giác thành nhiều hình ảnh dạt trôi, bế tắc, chaođảo, nghiêngđổ và nàng thấy sợ hãi, tuyệt vọng trước cảnh ngộ. Nguyên Du thật tài tình khi hóa thân vào tâm cảnh của Thúy Kiều để diễn tả nỗi khổ đau của nàng;đồng thời gửi gắm nỗi niềm sót xa, thương cảm cho kiếp hồng nhan mong manh, yêuđuối, bị đẩy vào tình thế vô vọng. nhiều nhà nghiên cứuđãđánh giá: đây làđoạn tả cảnh ngụ tình tuyệt bút trong truyện kiều củađại thi hào Nguyễn Du. Câu 2. a. Tác phẩmđc rút ra từ tác phẩm “Chiếclược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. b. Ý nghĩa nhanđề. Nhanđề luônđóng vai trò quan trong trong tác phẩm. Đặt tên chođứa con tinh thần của mình không phảiđặt 1 cách tùy tiện, các nhà vănđều trăn trở suy nghĩ sao cho cái tên ấy phải hàm chứa cả đề tài, chủ đề,tưtưởng của tác phẩm và tình cảm của tác giả. Truyện ngắn “Chiếclược ngà”của Nguyễn Quang Sángđã thể hiệnđcđiềuđó. Chiếc lược ngà 1 kỉ vật nhỏ bé nhưng nó lại là 1 kỉ vật thiêng liêng của tình cha con nó là cầu nối của tình cha con trong sự xa cách, nó chứađựng tình yêu thương sâu nặng, vô bờ bến của người chađối với con trong cảnh ngộ chiến tranh. Chiếclược chưa chảiđc mái tóc cho người con nhưng nó nhưđã gỡ rốiđc phần nào tâm trạng của người cha. Nó là biểutượng của tình cha con bất tử. c. Đoạn trích trên nóiđến tình huống thứ nhất trong truyện,đó là cuộc găp gỡ của 2 cha con ông Sáu sau 8 năm xa cách. Nhưng thật bất ngờ, bé Thuđã không nhận cha vì vết sẹo trên khuân mặt ông Sáu. Tình huống bất ngờ đó khiến ông sa xầm nét mặt, 2 tay buông xuống nhưbị gãy. Nỗiđauđớn, hụt hẫng ấy là do ông quá mong nhớ, khao khát đc gặp con, dồn nénđã 8 năm rồi nayđc nhìn thấy con,muốn được ôm con vào lòng cho thỏa niềm mong ước,đc nghe con gọi 1 tiếng “ba”ấm áp thiêng liêng nhưngđã bị con phản ứng: hốt hoảng, la hét, bỏ chạy. sâu xa của nỗiđauấy là do chiến tranh. Chiến tranhđã gây ra bao cảnh li tán,đau thương, mất mát cho mỗi giađình VN. 14
  15. d. Câu khởi ngữ trongđoạn trích: còn anh, anhđứng sững lạiđó e. Chia tay bà con, giađình và đứa con gái bé bỏng, ông Sáu mang theo vào chiến trường lời hứa với con :”ba về! ba mua cho con 1 cây lược nghe ba! Những ngày ở chiến khu ông đã dồn cả tình thương con vào làm chiếclược ngà. Khi ông tìmđc khúc ngà trong rừng, mặt ong hớn hở như1đứa trẻ đc quà. Người cha ấy ,đã miệt mài cưa từng chiếcrăng, tỉ mỉ như người thợ bạc. tình yêu conđc chau chút qua từng chi tiết. tình yêu con cứ thế chođến khi chiếclươc ngàđc hoàn thành ông lại tỉ mẩn khắc từng nét lên thân lược : Yêu nhớ tặng Thu con của ba!. Cây lược chưa chảiđc mái tóc của con nhưng nó phần nào gỡ rốiđc phần nào tâm trạng của ông. Nó như hình bóng của con là kỉ vật thiêng liêng vô giá ông dành cho con, là cầu nối tình cha và con trong cảnh ngộ éo le. Nhưng thậtđáng tiếc ông Sáu bị hy sinh khi chưa traođc cây lược cho con. Trước lúc lâm chung, ôngđã kịp trao gửi nghĩavụ ấy cho bác ba – người bạn chiến đầu – thay ông thực hiện nguyện ước của tình phụ tử. ông Sáuđã hi sinh nhưng tình cha con không thể nào chết, nó sẽ sống mãi trong chiếclược ngà vàđc tiếp nối trong tìnhđồng chí. + Phép thế: ông Sáu – ông – người cha ấy; cây lược – nó + Câu bị động: ông Sáu bị hi sinh. TỰ LUYỆN SỐ7 Câu 1. Quê hương tôi nước mặnđồng chua Làng tôi nghèođất cáy lên sỏiđá Anh với tôi hai người xa lạ Bốn phương trời chảng hẹn quen nhau 15
  16. Súng bên súng,đầu bênđầu Đêmđắp chung chăn thànhđôi tri kỉ Đồng chí! (Đồng chí,Chính Hữu) a. Trongđoạnthơ trên, một số từ bị chép sai,số từ bị thiếu,hãy chép lại chính xác. Việc chép sai và thiếu nhưvậy có ảnh hưởng nhưthế nàođến giá trị,nội dung và nghệ thuật của câu thơ,đoạn thơ? b. Câu thơthứ 7 trongđoạnvăn là 1 câuđặc biệt,vì sao tác giả lạiđể nó đứng riêng 1 dòng? c. Trong một bài thơ khácđc học trong chương trình ngữ văn9cũng có câu thơ dùng từ “ tri kỉ”đó là câu thơ nào,trong tác phẩm nào,của ai?phân tích sự giống và khác nhau trong 2 ngữ cảnhđó. Câu 2. Bài thơ ánh trăng kết thúc bằng hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc.đủ cho ta giật mình”.theo em,cái giật mình ấy cho ta hểu gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ. Câu 3. Bài thơ “Viếng Lăng Bác” trong hoàn cảnh nào?trong bài thơ tác giả viết nhiều câu diễn tả cái “mất” trong cái “còn” khi nói về Bác,Hãy chép lại những câu thơ ấy và nêu cảm nhận cái hay trong cách diễn đạt Gợi ý làm bài: Câu 1. a. Trongđoạnthơ có những từ chép sai: anh(tôi), tôi (anh),đôi (hai), tự (bốn), rét (đắp) và thiếu từ sát (câu 5). Chép lại chính xác: ( hs tự chép) - Việc chép sai và thiếu nhưvậy sẽ ảnh hưởng nhưvậy rất nhiều đến nội dung và nghệ thuật biểu hiện của bài thơ,đoạn thơ,câu thơ.chẳng hạn: + về nộ dung:làm cho người đọc hiểu sai lệch ý nghĩa câu thơ,ý thơ,hoặc sẽ làm cho câu thơ không hay. + về nghệ thuật: làm mấtđi nhịpđiệu câu thơ,mấtđi vẻ đẹp thẩm mĩ trong cách dùng từ của tác giả. Ví dụ từ hai:chỉ số lượng nhưng dùng từ “đôi” vừa vần với vần ôi (tôi) trướcđó vừa gợi ra hình ảnhđôi(cặp) bạn lính dường nhưđã có sự gắn bó trong cái xa lạ trướcđó,nhất là quan hệ chặt chẽ giữa cặp đại từ sóngđôi : anh – tôi,đôi - tri kỉ, thật súc tích và ý nghị không thể xé lẻ, chia lìa tìnhđồng chí. b. Trong tchương trình ngữvăn 9 bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy cũng có 1 câu thơ dùng từ tri kỉ (vầng trăng thành tri kỉ). - Sự giống nhau của 2 ngữ cảnh là cách dùng từ có chung 1 ý nghĩa: bạn tâm tình, bạn tri kỉ, hiểu nhau sâu sắc, có thể chuyện trò thoải mái, và gắn bó vói nhau. 16
  17. - Khác nhau: + Từ “tri kỉ” trong câu thơcủa Chính Hữu nói về đôi bạn tâm tình: người lính. Họ là đồng chí, cùng cảnh ngộ, cùng nhập ngũ, cùng nhiệm vụ, cùng chí hướng, cùng chia sẻ ngọt bùi họ thànhđôi tri kỉ đi với từ đôi chỉ mối quan hệ gắn bó khăng khít, hữu cơ không thể tách rời người lính. + Từ tri kỉ trong câu thơcủa Nguyễn Duy đốitượng tân tình ở đây không phải là người mà là trăng.những năm tháng tuổi thơ và khi trở thành người lính,trăng và người lính đã gắn bó với nhau như đôi bạn tâm tình,tri kỉ . Trăng trong câu thơ được nhân cách hóa nhưmột nhân vật – con người ,nên trăng rất gầngũi và thân thiết. Câu 2. Khổ cuối bài thơ ánh trăng có tính chất triết lí nhẹ nhàng,sâu sắc. có ý nghĩakếtđọng hình ảnh vầng trăng và chủ đề tác phẩm: Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình “Giật mình” là trạng thái tâm lí của con người khi bắt gặp cái gìđó xuất hiện một cách đột ngột trướcmắt,cáiđóđã từng gặp hoặc chưa bao giờthấy. trong văncảnh này,vầng trăng làđối tượng nhà thơ đã từng gắn bó,tri kỉ. nhưng thời gian con người sống trong ánhđiện,cuộc sống hiệnđạiđã lãng quênđi vầng trăng. Nayđột ngột gặp lại,giật mình nhớ về vầng trăng xưa. Vầng trăng khơidậy kỉ niệm – những năm tháng tuổi thơ ,những năm tháng chiến đấuđã từng sống và gắn bó với trăng,sông,đồng,rừng,bể, và nhân dân nghĩa tình. Cái giật mình đã nhắc nhở nhà thơ:sống trong cuộc sống hiệnđạiđầy đủ nhưngđừng quênđi qúa khứ : ra sông nhớ suối,có ngày nhớ đêm,uống nước nhớ nguồn. đó làđạo lí tri ân,thủy chung của con người. Cái giật mình cho ta hiểu nhân cáchđáng trân trọng của cái tôi trữ tình biết nhìn lại chính mình. Câu 3. + Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: tháng 4 năm 1976,khi cuộc kháng chiến chống mĩđã kết thúc thắng lợi,đất nước thống nhất;đồng thời lăng chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương cùngđồng bào miền nam ra thăm miền bắc và vào lăng viếng bác được rađời và in trong tập Như Mây Mùa Xuân (1978) + cảm nhận cái hay,cáiđẹp,cáiđặc sắc trong một số câu thơ diến tả cái mất trong cái còn khi nói về Bác. - Nêu dẫn chứng : + Con ở miền Nam ra thămlăng bác + Thấy một mặt trời trong lăng rấtđỏ + Kết thành tràng hoa dâng bay mươi chín mùa xuân 17
  18. + Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim - Khi phân tích và bình cái hay trong cách diễn đạt,cần chú ý cách dùng từ,hình ảnh và cảm xúc của nhà thơ.Vídụ: + câu mở đầu,nhà thơ không dùng từ “viếng” mà là “thăm” : có nghĩa là thăm người sống chứ không phải là viếng ngườiđã khuất. cách nói tránh là giảm nỗiđau,nhớ tiếc + Dùng hai hình ảnh giữa mặt trời tự nhiên và măt trời ẩn dụ trong lăng nhằm ngợi ca,tôn vinh sự vĩ đại và nhằm vĩnh viễn hóa sự sống của Người. + Hình ảnh dòng người vào thăm viếng bác như tràng hoa bất tận dâng lên Người bảy mươi chín tuổi đẹp nhưbảymươi chín mùa xuân, chứ không phải là vòng hoa viếng. cách dùng từ tinh tế,đẹp,lạ thể hiện trong lòng tôn kínhđối với vị lãnh tụ kính yêu + Hình ảnh vầng trăng dịu hiềncũng tạo ra sự vĩnh hằng của Người. người nằmđó chỉ là giấc ngủ bình yên,thanh thảndưới ánh trăng, chứ không phải là một sự rađi. + Song giữa bao nhiêu cái còn ấy vẫn không làm mờ đi cáiđã mất. sự thật không thể che giấu:“vẫn biết trời xanh là mãi mãi / mà sao nghe nhói ở trong tim !”.chữ nhói diễn tả cảm giác thực trước nỗiđau mất mát,vẫn biết Bác sống như trờiđất của ta nhưng sự phũ phàng thì không thể khác được. cách diễn đạt tinh tế,diễn tả nỗi xót thương,xúc động bị kìm nén đến nghẹn ngào,làmđau nhói con tim Lý trí sự nhận biết , sự trường tồn của bác như đất trời,như tráiđất,nhưng tình cảm thì không thể khôngđau xón vì sự mất mát lớn lao khi Bác thực sự rađi,song cách dùng từ và diễn đạt tinh tế,chân thực và xúcđộng. TỰ LUYỆN SỐ8 Câu 1. a. Mở đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương viết: Con ở miền Nam ra thămlăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưasavẫn đứng thẳng hàng . 18