Bài giảng Vật lí 9 - Tiết 43: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật lí 9 - Tiết 43: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_vat_li_9_tiet_43_hien_tuong_khuc_xa_anh_sang.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Vật lí 9 - Tiết 43: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- CHƯƠNG III: QUANG HỌC • Hiện tượng khúc xạ là gì? • Thấu kính hội tụ là gì? Thấu kính phân kì là gì? • Các bộ phận chính của mắt là những gì? • Tật cận thị là gì? Khắc phục nó như thế nào? • Kính lúp dùng để làm gì? • Phân tích ánh sáng trắng thành các ánh sáng màu như thế nào?
- TÌNH HUỐNG ĐẦU BÀI Đũa Đũa gãy Quan sát, thẳng khúc nhận xét hình dạng chiếc đũa Ly không Ly chứa có nước nước 2
- Vậy tình huống đưa ra: Đặt mắt nhìn dọc theo một chiếc đũa thẳng từ đầu trên, ta không nhìn thấy đầu dưới của đũa. Giữ nguyên vị trí đặt mắt đổ nước vào cốc liệu có nhìn thấy đầu dưới của đũa hay không ? 3
- Tiết 43:
- I. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Mặt phân cách 1. Quan sát Quan sát hình bên và nêu nhận xét về S Không N đường truyền tia sáng: khí a)Từ S đến I ( trong không khí ). ➔ đường thẳng. P I Q b)Từ I đến K ( trong nước ). ➔ đường thẳng. Nước c)Từ S đến mặt phân cách rồi đến K. N’ K ➔ đường gãy khúc (gãy khúc tại I)
- 2. Kết luận Hiện tượng khúc xạ ánh S Không N sáng: Là hiện tượng tia sáng khí truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc P I Q tại mặt phân cách giữa hai môi trường Nước N’ K
- 3. Một vài khái niệm S N - I là điểm tới, SI là tia tới. - IK là tia khúc xạ. i - Đường NN’ vuông góc với mặt phân cách là pháp tuyến tại điểm tới. P I Q - S I N là góc tới, ký hiệu i . r - K I N ' là góc khúc xạ, ký hiệu r. N’ K - Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến NN’ là mặt phẳng tới.
- *Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ không khí sang nước *Dự đoán -Tia khúc xạ (có/không) nằm trong mặt phẳng tới? - Góc khúc xạ (lớn hơn/nhỏ hơn) góc tới?
- TN kiểm tra N 0 20 10 10 20 30 30 40 40 50 50 60 60 70 70 80 I 80 P 90 90 Q 80 80 70 70 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 0 10 9 N’
- 5.Kết luận: Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì: -Tia khúc xạ nằm Tia khúc trong mặt phẳng tới. So sánh xạ có Góc Góc góc khúc nằm -Góc khúc xạ nhỏ hơn Lần khúc tới xạ và góc trong mặt góc tới. xạ tới phẳng tới Chú ý: Khi tia sáng không? truyền từ không khí sang thủy tinh, thạch 1 0 0 Góc khúc anh, nước đá, rượu, 30 20 xạ nhỏ Có dầu cũng có kết hơn góc 0 quả giống như khi tia 2 40 300 tới sáng truyền từ không khí vào nước.
- C3: Hãy thể hiện kết luận trên bằng hình vẽ. S N i Không khí I Q P Nước r N’ K
- II. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí. 1. Dự đoán C4: Kết luận trên có còn đúng trong trường hợp tia sáng truyền từ nước sang không khí hay không ? (Tia khúc xạ (có/không) nằm trong mặt phẳng tới? - Góc khúc xạ (lớn hơn/nhỏ hơn) góc tới?)
- 2. Thí nghiệm mô phỏng N 0 20 10 10 20 30 30 40 40 50 50 60 60 70 70 80 I 80 P 90 90 Q 80 80 70 70 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 0 10 N’ 13
- N 0 20 10 10 20 30 30 40 40 50 50 60 60 70 70 80 I 80 P 90 90 Q 80 80 70 70 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 0 10 N’ 14
- 3. Kết luận: Khi tia sáng truyền được từ nước sang không khí thì: - Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới. - Góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
- III. Vận dụng C7: Phân biệt các hiện tượng khúc xạ và phản xạ ánh sáng. HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG ÁNH SÁNG -Tia tới gặp mặt phân cách -Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường giữa hai môi trường bị gãy bị hắt trở lại môi trường khúc và tiếp tục truyền trong suốt cũ. vào môi trường trong suốt thứ hai. - Góc phản xạ bằng góc -Góc khúc xạ không bằng tới. góc tới.
- C8: -Khi chưa đổ nước vào bát, ta không nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa. Trong không khí, ánh sáng chỉ có thể đi theo đường thẳng từ A đến mắt. Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó nên tia sáng này không đến được mắt. -Giữ nguyên vị trí đặt mắt và đũa. Đổ nước vào bát tới một vị trí nào đó, ta M lại nhìn thấy A. I -Dựa vào hình vẽ cho thấy không có A tia sáng đi theo đường thẳng nối A với mắt. Một tia sáng AI đến mặt nước, bị khúc xạ đi được tới mắt theo →Đường truyền của tia sáng là A-I- 17 17 M
- 1) Cách vẽ nào biểu diễn đúng hiện tượng khúc xạ của tia sáng khi đi từ không khí (Kk) vào nước ? S N S N K k K k P I Q P I Q Nước Nước B K A N’ K N’ S N S N K k K k P I Q P I Q Nước Nước C K N’ DD N’ K
- 2) Tia nào sau đây là tia khúc xạ của tia tới SI? Vì sao? B A N C a) Tia IA? b) Tia IB? c) Tia IC? d) Tia ID? P Không khí I Q Nước Tia chọn là tia IC vì khi ánh sáng truyền từ nước sang không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới S D N’
- 3) Tia nào sau đây là tia khúc xạ của tia tới SI? Vì sao? S N D a) Tia IA? b) Tia IB? c) Tia IC? d) Tia ID? P Không khí I Q Nước Tia chọn là tia IB vì khi ánh sáng truyền từ không khí sang nước thì góc khúc xạ C nhỏ hơn góc tới N’ B A
- GHI NHỚ Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách hai môi trường gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí, góc khúc xạ lớn hơn góc tới 21
- Có thể em chưa biết Nếu ai không biết hiện tượng khúc xạ ánh sáng, họ thường ước lượng nhầm độ sâu của nước. Các em nhỏ lưu ý khi tập bơi, vì qua mắt của chúng ta đáy kênh, hồ ao, sông ngòi, suối, bể chứa nước, hình như nông hơn gần 1/3 độ sâu thực của nó. Nếu tin vào độ sâu nhìn thấy đó có thể các em sẽ gặp nguy hiểm.
- Ảo ảnh xuất hiện khi ánh sáng bị khúc xạ. Lúc đó, hình ảnh một vật, cảnh vật hoặc bầu trời sẽ xuất hiện giống y đúc cảnh thật ở một nơi khác, nhưng đương nhiên đó chỉ là ảo ảnh. Hiện tượng này thường được thấy trên các bề mặt nóng, như mặt đường hoặc sa mạc.
- Mây dạ quang là những đám mây ở tầng cao khí quyển bị khúc xạ ánh sáng mặt trời vào lúc chiều tà khi Mặt Trời đã lặn. Những đám mây này sẽ làm cả bầu trời rực sáng mà không cần bất cứ nguồn năng lượng nào. 24
- HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ a.Bài vừa học: + Hiểu được hiện tượng khúc xạ ánh sáng +So sánh được hiện tượng khúc xạ với hiện tượng phản xạ ánh sáng +Làm bài tập: 40-41.1 đến 40-41.4 (SBT/82+83) b.Chuẩn bị bài mới: +Tìm hiểu trước bài quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ.