Bài giảng Sinh hoạt - Chủ đề: Kỹ năng sống về phòng chống đuối nước

ppt 25 trang Thùy Uyên 27/12/2024 1370
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sinh hoạt - Chủ đề: Kỹ năng sống về phòng chống đuối nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoat_chu_de_ky_nang_song_ve_phong_chong_duoi.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Sinh hoạt - Chủ đề: Kỹ năng sống về phòng chống đuối nước

  1. 1. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc Dựa vào hình 1 SGK trang 75 trả lời các câu hỏi sau: - Kể tên các con sông ở nước ta - Chỉ trên hình 1 vị trí của các con sông - Vì sao sông ở miền Trung thường ngắn và dốc? CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH THAM DỰ TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VỀ PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC
  2. MỤC ĐÍCH Giúp các em hiểu được: - Những nguy cơ gây đuối nước ở tuổi học sinh. - Phương pháp sơ cứu người bị đuối nước. - Cách phòng tránh tai nạn đuối nước.
  3. THỰC TRẠNG - Việt Nam có tỷ lệ tử vong do đuối nước cao gấp 10 các nước phát triển. Bình quân mỗi năm cả nước có trên 3.300 trẻ em và vị thành niên tử vong do đuối nước, trung bình mỗi ngày có khoảng 9 trẻ em và vị thành niên tử vong do đuối nước. - Trẻ em chết do đuối nước chỉ xếp sau tai nạn giao thông. - Mùa hè thường là thời điểm hay xảy ra đuối nước nhiều nhất.
  4. KHÁI KHÁI NIỆM - Đuối nước là khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào đường thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào phổi được gọi là KHÁIđuối nước. HẬU QUẢ Hậu quả là não bị thiếu oxy, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di chứng não nặng nề.
  5. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
  6. Tắm sông Tắm kênh thủy điện
  7. Lũ lụt Cầu tre qua sông
  8. Chum vại, giếng, hố ga không có nắp đậy
  9. Đi thuyền không an toàn
  10. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN
  11. Trẻ nhỏ có bản tính hiếu động, tò mò thích nghịch ngợm, nô đùa mà không có sự giám sát, trông chừng của gia đình
  12. Đi qua chỗ nước xiết Không chấp hành biển báo
  13. Không biết bơi, không biết các nguyên tắc an toàn khi bơi. Chơi gần ao, hồ, sông, rạch nhưng không có người lớn trông chừng.
  14. Không được trang bị những phương tiện bảo hộ khi đi lại trên ghe, phà, đò
  15. PHƯƠNG PHÁP SƠ CỨU Nếu trẻ vẫn tỉnh, chỉ lo sợ hoảng hốt: - An ủi trẻ, đặt trẻ nằm ngửa, đầu nghiêng một bên giúp nước, dịch thoát ra nhanh chóng (tư thế an toàn) - Kiểm tra và moi hết dị vật trong miệng và đường thở của trẻ
  16. PHƯƠNG PHÁP SƠ CỨU Nếu trẻ bất tỉnh, thở yếu hoặc đã ngưng thở, lập tức sơ cứu theo các bước sau: - Bước 1: Đẩy đầu nạn nhân về phía sau, nâng hai hàm răng gần như chạm nhau, quan sát và lắng nghe hơi thở nạn nhân. - Bước 2: Nạn nhân không còn thở, bịt mũi nạn nhân dùng miệng thổi hơi thật mạnh cho đến khi lồng ngực nạn nhân phòng
  17. PHƯƠNG PHÁP SƠ CỨU - Bước 3: Ta quỳ cạnh nạn nhân, hai tay thẳng, hai bàn tay chồng lên nhau đặt nơi lồng ngực xương ức của nạn nhân. Đè tay ép lồng ngực nạn nhân rồi từ từ buông ra làm theo chu kỳ khoảng 15 giây, chúng ta ép ngực nạn nhân khoảng 15 lần và thổi ngạt 2 lần, sau mỗi 4 chu kỳ ta kiểm tra mạch và hơi thở của nạn nhân 1 lần.
  18. PHƯƠNG PHÁP SƠ CỨU Bước 4: Ủ ấm chống choáng Khi nạn nhân vào bờ mà còn tỉnh táo hoặc sau khi xốc nước và làm hô hấp nhân tạo, nạn nhân đã tỉnh lại hãy thay quần áo khô cho nạn nhân dùng khăn ủ ấm và cho uống nước trà nóng hay cà phê rồi chuyển đến cơ sở y tế.
  19. CÁC BIỆN PHÁP Trông nom cẩn thận trẻ nhỏ và học sinh nhỏ tuổi
  20. Loại bỏ mặt nước hở nguy hiểm
  21. Cảnh báo về “Mặt nước hở nguy hiểm”: Cắm biển cảnh báo nguy hiểm ở những nơi nước sâu );
  22. Giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng của trẻ nhỏ và học sinh:
  23. Thực hiện tốt An toàn giao thông đường thủy:
  24. Nếu 5 biện pháp ở trên được thực hiện tốt, số tai nạn đuối nước đối với trẻ nhỏ và học sinh sẽ giảm đi đáng kể, có thể tới 90-95%. Những biện pháp này là khả thi, ít tốn kém hơn việc đưa bơi lội vào trường học .