Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 46, văn bản: Đồng chí
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 46, văn bản: Đồng chí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_tiet_46_van_ban_dong_chi.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 46, văn bản: Đồng chí
- NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁCTHẦY GIÁO, CƠ GIÁO VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN
- Chín năm làm một Điện Biên Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng
- Tiết 46 Văn bản: Chính Hữu
- a. Tác giả: - Chính Hữu (1926-2007) tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh. - Nhà thơ quân đội, hoạt động văn nghệ trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
- a. Tác giả : - Ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. - Thơ ông đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc. - Tác phẩm chính: “Đầu súng trăng treo”, “Tuyển tập thơ Chính Hữu”.
- NHÀ THƠ CHÍNH HỮU Các tác phẩm chính:
- b. Tác phẩm : * Xuất xứ: Bài thơ Đồng chí sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). In trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”
- * Chính Hữu nĩi về sự ra đời của bài thơ “Đồng chí” “ Cuối năm 1947, tơi tham gia chiến dịch Việt Bắc -Thu đơng (1947). Chúng tơi phục kích từng chặng đánh , phải nĩi là gian khổ.Bản thân tơi phong phanh trên người một bộ áo cánh, đầu khơng mũ, chân khơng giày. Đêm ngủ phải rải lá khơ để nằm, khơng chăn, màn .Sau đĩ tơi ốm, phải nằm lại điều trị; đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sĩc tơi. Trong khi ốm, nằm tại nhà sàn heo hút,cảm động trước tình cảm của đồng đội, tơi làm bài thơ “ Đồng chí ”
- Văn bản : ĐỒNG CHÍ Chính Hữu Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tơi đơi người xa lạ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Gian nhà khơng mặc kệ giĩ lung lay Súng bên súng đầu sát bên đầu, Giếng nước gớc đa nhớ người ra lính. Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ. Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh Đồng chí ! Sớt run người vừng trán ướt mồ hơi. Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buớt giá Chân khơng giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muới Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. 1948
- * Thể thơ: Tự do
- Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tơi đơi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Cơ sở hình thành Súng bên súng, đầu sát bên đầu, tình đồng chí Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỷ. Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà khơng mặc kệ giĩ lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi. Những biểu hiện của tình đồng chí Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân khơng giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Biểu tượng của tình Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới đồng chí Đầu súng trăng treo.
- 1. Cơ sở của tình đồng chí: “ Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá” - Lời thơ mộc mạc giản dị, giọng điệu tâm tình. - Sử dụng thành ngữ. => Cùng là nơng dân, cùng ra đi từ những miền quê nghèo.
- Anh với tơi đơi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
- “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” - Cấu trúc đới xứng, âm điệu chắc khoẻ. - Điệp từ, hình ảnh tượng trưng. => Cùng nhiƯm vơ, mục đích, lí tưởng.
- Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỷ. Đồng chí! => Cùng chia sẻ những khĩ khăn, thiếu thốn của cuộc đời người lính. => Đơi bạn thân thiết gắn bĩ.
- “ Đồng chí !” + Câu đặc biệt (gồm 2 tiếng)kết thúc bằng dấu chấm than, nằm ở giữa bài thơ. ➔ Đồng chí là tiếng gọi, là tình cảm thiêng liêng của những người cùng chí hướng, lí tưởng, là kết tinh cao độ của tình bạn, tình người. - Từ xa lạ => quen nhau=> tri kỉ => Đồng chí.
- Cơ sở của tình đồng chí. Đồng cảnh (Chung cảnh ngộ) Đồng ngũ Đồng chí (Chung nhiệm vụ, lí tưởng) Đồng cảm (Chung khĩ khăn, thiếu thốn)
- 2.Những biểu hiện của tình đồng chí:
- Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà khơng mặc kệ giĩ lung lay Giếng nước gớc đa nhớ người ra lính. - Hình ảnh gần gũi, quen thuộc. -> Quyết tâm ra đi , trách nhiệm và sự hy sinh lớn của các anh. - NT nhân hố, hốn dụ -> Nỗi nhớ của gia đình quê hương đới với các anh và cũng là nỗi nhớ của các anh với họ. => Thấu hiểu hồn cảnh và tâm tư tình cảm của nhau.
- Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh Sớt run người vừng trán ướt mồ hơi. Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buớt giá Chân khơng giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh Sớt run người vừng trán ướt mồ hơi. Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buớt giá Chân khơng giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. - Cách miêu tả chân thực bằng biện pháp liệt kê. => Cùng trải qua những gian lao thiếu thớn của cuộc đời người lính.
- “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” Cử chỉ thân thiết, ấm áp, ý nghĩa => Sức mạnh của tình đồng chí.
- 3. Biểu tượng của tình đồng chí. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. -> Hồn cảnh chiến đấu gian khổ, khắc nghiệt. -> Tư thế chủ động, sẵn sàng chiến đấu + Hình ảnh “súng – trăng” vừa thực vừa lãng mạn. => Biểu tượng đẹp của tình đồng chí và cuộc đời người lính.
- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính cụ Hồ thời chớng Pháp
- III.Tổng kết 1. Nghệ thuật 2. Nội dung - Thể thơ tự do • Tình đồng chí của - Chi tiết, hình ảnh, ngơn những người lính dựa ngữ giản dị, chân thực, trên cơ sở cùng chung cơ đọng, giàu sức biểu cảnh ngộ và lí tưởng cảm. chiến đấu. • Hình tượng người lính cách mạng và tình đồng chí gắn bĩ keo sơn • Ghi nhớ: SGK trang131
- Bài hát “Tình đồng chí” Nhạc: Minh Quớc Thơ: Chính Hữu Ca sĩ : Cao Minh thể hiện.
- Giao nhiệm vụ về nhà - Học thuộc lịng bài thơ. -Trình bày cảm nhận về một chi tiết nghệ thuật mà em tâm đắc nhất. - Soạn bài:Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính.