Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 14+15: Chuyện người con gái Nam Xương
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 14+15: Chuyện người con gái Nam Xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_tiet_1415_chuyen_nguoi_con_gai_nam_xuong.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 14+15: Chuyện người con gái Nam Xương
- NGỮ VĂN 9 Tiết 14+15: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ)
- Lại bài viếng Vũ Thị Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương, Miếu ai như miếu vợ chàng Trương. Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ, Cung nước chi cho lụy đến nàng. Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt, Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng. Qua đây bàn bạc mà chơi vậy, Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng. Lê Thánh Tông
- I. Tìm hiểu chung: - Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là 1. Tác giả, tác phẩm: học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử a. Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Nguyễn Dữ (?- ?), quê Hải Dương, - Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê - Mạc sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong - Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền kiến lâm vào tình trạng loạn li suy miên, dân tình khốn khổ. yếu. - Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi - Là người học rộng tài cao; sống ẩn cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh dật, thanh cao. Hoá.
- - Trích Truyền kì mạn lục, tác phẩm viết chữ b.Tác phẩm: Hán, gồm 20 truyện Truyền kì mạn lục: (Ghi chép - Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt những điều kỳ lạ được lưu truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã lưu truyền truyền trong dân gian). Viết bằng rộng rãi trong nhân dân chữ Hán. Tác phẩm được xem là “một áng thiên cổ kì bút” (áng văn hay của ngàn đời)- ( Vũ Khâm Lân đời - “CNCGNX” là truyện thứ 16 hậu Lê). trong 20 truyện của “Truyền kì => Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm mạn lục”. Truyện được tái tạo tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn trên cơ sở truyện cổ tích: vợ của thời đại, của con người. chàng Trương.
- NHÂN VẬT - Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) – Nhân vật chính 2. Đọc, hiểu chú thích, bố - Trương Sinh cục: - Mẹ chồng Vũ Nương - Bé Đản - Phan Lang TÓM TẮT - Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính . - Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. - Khi Trương Sinh về, đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người (chiếc bóng) đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi. - Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự trẫm. - Một đêm cùng con bên ngọn đèn khuya, Trương Sinh mới vỡ lẽ về nỗi oan của vợ. - Vũ Nương được tiên cứu và ở dưới cung nước rùa thần Linh Phi. - Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho Vũ Nương ở bến Hoàng Giang. - Vũ Nương hiện về trong chốc lát rồi biến mất.
- *. Đọc, tóm tắt: * Bố cục: 3 phần: Cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh. P1: Từ đầu ”như cha mẹ đẻ mình. P2: Tiếp “đã qua rồi”. Nỗi oan khuất và cái chết bi ND bố cục P.2 P3: Còn lại thảm của Vũ Nương. - Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang dưới động Linh Phi. - Vũ Nương được giải oan.
- II. Tìm hiểu văn bản: 1. Nhân vật Vũ Nương: a. Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Tư dung tốt đẹp Nương: *. Đẹp người, đẹp nết: - Đẹp người, đẹp nết. Thùy mị nết na - Người vợ hiền, chung thủy. * Phẩm hạnh: Giữ gìn khuôn phép không thất hòa * Với Tiễn chồng mong hai chữ chồng: bình yên Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết
- CÂU HỎI THẢO LUẬN Gi¶i thÝch v× sao Vò Nư¬ng chØ mong chång b×nh an chø kh«ng cÇu hiÓn vinh? Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời đưa tiễn. Nàng nói với chồng: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ Nương dịu dàng, thiết tha với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm hồn có văn hoá.
- 1. Nhân vật Vũ Nương: a. Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: - Đẹp người, đẹp nết. - Người vợ hiền, chung thủy. - Người con dâu hiếu thảo - Người mẹ hết mực yêu thương con. Mẹ buồn → ngọt ngào an ủi *Với mẹ Mẹ ốm → lo thuốc thang chồng Mẹ mất → lo ma chay chu đáo
- Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương: “Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”. Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
- II. Tìm hiểu văn bản: 1. Nhân vật Vũ Nương: a. Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: - Đẹp người, đẹp nết - Người vợ hiền chung thủy - Người con dâu hiếu thảo - Người mẹ hết mực yêu thương con. Hình ảnh tiêu biểu cho Mẹ buồn → ngọt ngào an ủi người phụ nữ Việt Nam. *Với mẹ Mẹ ốm → lo thuốc thang chồng Mẹ mất → lo ma chay chu ? Vẻ đẹp của Vũ Nương gợi đáo cho em điều gì?
- b. Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. Nguyễn Dữ *Nguyên nhân cái chết của Vũ Trương Sinh Nương: - Nghe lời ngây thơ của con trẻ (về cái bóng). - Nghi ngờ vợ thất tiết. - Mắng nhiếc, đuổi nàng đi. - Không chịu nghe lời phân trần, * NN trực tiếp: khuyên ngăn - Lời nói ngây thơ của đứa trẻ. Thói đa nghi, hay ghen của Trương Sinh. Ng.nhân GT1 Chế độ nam quyền, lễ giáo PK khắt khe * NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý & chiến tranh phong kiến. Chiến tranh PK Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ.
- * Nỗi oan khuất. Lời thoại 1 - ThiÕp vèn con kÎ khã, ®ưîc → Nói đến thân phận nư¬ng tùa nhµ giµu./Sum häp chưa tháa t×nh ch¨n gèi, chia ph«i → Nói đến tình nghĩa vợ chồng v× ®éng viÖc löa binh./ C¸ch biÖt ba n¨m gi÷ g×n mét tiÕt. T« son → Khẳng định tấm lòng sắt son ®iÓm phÊn tõng ®· ngu«i lßng, ngâ liÔu tưêng hoa chưa hÒ bÐn gãt. §©u cã sù mÊt nÕt hư th©n như lêi chµng nãi./D¸m xin bµy tá ®Ó cëi mèi nghi ngê. Mong chµng ®õng mét mùc nghi oan → Cầu xin chồng đừng nghi oan cho thiÕp./ Nµng ph©n trÇn ®Ó chång hiÓu râ tÊm lßng mình, cÇu xin chång ®õng nghi oan.
- *Nỗi oan khuất: Lời thoại 2 - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia → Khát khao hạnh phúc. nghi thất./ Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió;/ khóc → Hạnh phúc gia đình tan vỡ. tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên → Đau đớn tột cùng vì tình yêu núi Vọng Phu kia nữa. không còn. Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công.
- *Nỗi oan khuất: Lời thoại 3 Có một bạnThảo học sinh choluận rằng trong hành Đọc đoạn trích: động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, vọng nhưng không phải là hành động bột ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời phát trong cơn nóng giận. Em có tán mà than rằng: thành với ý kiến của bạn không? Theo em, - Kẻ bạc mệnh này mọi người phỉ lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong nhổ. việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của Nói xong nàng gieo mình xuống số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau sông mà chết.” khổ trong xã hội xưa. - Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã tuyệt vọng, bơ vơ, không lối thoát, nên phải tìm đến cái chết - Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng - Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm.
- *Nỗi oan khuất: - Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin - Đau đớn, thất vọng vì hạnh phúc gia đình bị tan vỡ. Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm của XHPK. =>? Một Em cósố nhậnphận xét bi nhưthảm, thế bất nào hạnh. về Là hiện thânsố cho phận người của Vũ phụ Nương? nữ trong XHPK.
- 2. Nhân vật Trương Sinh: - Con nhà hào phú, ít học. - Một người chồng độc đoán, đa nghi. - Một kẻ vũ phu thô bạo. -> Trương Sinh là hiện thân của chế độ nam quyền PK bất công, phi lý.
- 3. Hình ảnh cái bóng: - Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch. - Dỗ con. - Cho khuây nỗi nhớ chồng - Là tình yêu thương dành cho chồng con. Cái bóng Với bé Đản Là người đàn ông lạ, bí ẩn - Lần 1: Là bằng chứng cho sự hư hỏng của vợ. - Lần 2: Mở mắt cho chàng Là điểm thắt-mở nút của tấn bi kịch tỉnh ngộ về tai họa do chàng gây ra.
- 4. Yếu tố kỳ ảo: NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO - Phan Lang nằm mộng , thả rùa xanh. - Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với - Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua những chi tiết có thực làm cho thế biển Nam Hải), được Linh Phi cứu sống, đãi yến giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần tiệc và gặp Vũ Nương. gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ - Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ tin cậy. Nương cho Trương Sinh, xin lập đàn giải oan. - Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. NHỮNG CHI TIẾT THỰC - Sông Hoàng Giang. - Nhân vật Trần Thiêm Bình. - Ải Chi Lăng. - Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm thuyền. Gần gũi, tăng độ tin cậy
- THẢO LUẬN *Đọc lại đoạn Phan Lang gặp Vũ Nương cho đến hết và phân tích: -Tổ 1 & 3: Câu 1: Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang. -Tổ 2 & 4: Câu 2: Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. GỢI Ý CÂU 1. - Lời nói của VN: GỢI Ý CÂU 2. +“Tôi bị chồng ruồng rẫy nữa” - Sự trở về của VN nói lên gì? + Có lẽ phải tìm về có ngày”. - Tại sao VN không trở về dương gian ở -Thái độ của VN: với chồng con mà chỉ về trong chốc lát rồi “Ứa nước mắt khóc, đổi giọng ” biến mất? - Ý nghĩa của tâm trạng VN?
- 4.Yếu tố kỳ ảo: ĐÁP ÁN Câu 1: Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang. - Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện: Vũ Nương không chết, trở về sống trong động rùa của gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ Nam Hải Long Vương đó là cuộc sống đời đời. tin cậy. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang - một người dương thế với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ Nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn - Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà Nương. của tổ tiên thì Vũ Nương “ứa nước mắt khóc”. Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kì vào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ Nương, đồng thời khẳng định cái đẹp là bất tử. Vũ Nương khôngsống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái Ðẹp.
- 4. Yếu tố kỳ ảo: ĐÁP ÁN - Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với Câu 2: Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện những chi tiết có thực làm cho rồi biến mất. thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên Vũ Nương đầu tiên không muốn về vì nghĩ mình oan chưa gần gũi với cuộc đời thực, làm được giải. Nàng vẫn đành cam chịu số phận. tăng độ tin cậy. Nhưng sau đó nàng lại gửi hoa vàng, nhắn chồng lập đàn giải oan rồi sẽ trở về. Trước hết và chủ yếu là nàng muốn được thanh minh, được bảo toàn danh dự. Nhưng rồi - Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ nàng cũng chỉ hiện về lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. Qua Nương. đó, tác giả mơ ước sự thật phải được sáng tỏ, người hiền phải được đền đáp. Đó là một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng. - Kết thúc có hậu →Ước mơ Mặt khác, sự thật vẫn là sự thật: Vũ Nương đã chết, không ngàn đời của nhân dân ta về sự còn cơ hội để có thể sum họp cùng chồng con. Một chân lý nữa được bày tỏ: hạnh phúc đã trôi vuột khỏi tầm tay, công bằng. không thể cứu vãn được nữa. Xã hội và gia đình -Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn phong kiến phụ quyền không có chỗ cho những người như Vũ Nương. Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn đâu đó trong trong cái lung linh, kỳ ảo ấy. cái lung linh huyền ảo ấy.
- Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
- Cổng đền
- Bảng di tích văn hóa trước cổng
- Một đoạn sông Hoµng Giang trước đền
- 2. Nghệ thuật: III.Tổng kết: - Khai thác vốn văn học dân gian. 1.Nội dung: - Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo: -Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo + Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc bản chất vô nhân đạo của XHPK. biệt là Vũ Nương. + Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố -Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” hồn cao đẹp truyền thống của người phụ đầy dụng ý. nữ VN. - Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn -Thái độ cảm thông chân thành của nhà sáo, hàm ý sâu sắc. văn. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO. MỘT BẢN GỐC TKML (XB năm 1712)
- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: -Bài tập ở nhà: Viết bài văn: *Phân tích giá trị nhân đạo của truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”. - Chuẩn bị: Văn bản “Hoàng lê nhất thống chí”.