Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 104: Các thành phần biệt lập
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 104: Các thành phần biệt lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_tiet_104_cac_thanh_phan_biet_lap.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 104: Các thành phần biệt lập
- III. THÀNH PHẦN GỌI- ĐÁP: 1.Ví dụ: a, - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? b, - Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ? - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
- III. THÀNH PHẦN GỌI- ĐÁP: 1.Ví dụ: a, - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? Này: +Dùng để gọi, thiết lập quan hệ giao tiếp, mở đầu cuộc trò chuyện. +Không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- III. THÀNH PHẦN GỌI- ĐÁP: 1.Ví dụ: b, - Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ? - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. -Thưa ông: +Dùng để đáp (Đây là cụm từ bắt đầu ở câu nói của người đàn bà dưới xuôi trả lời câu hỏi trước đó của ông Hai) + Duy trì sự giao tiếp. + Không tham gia vào diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- a.- Này Thành phần gọi đáp b.- Thưa ông 2. Bài học: Thành phần gọi – đáp là thành phần biệt lập trong câu, được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. *Ghi nhớ ý 1,2- SGK-Trang 32
- Tìm thành phần gọi - đáp trong các câu sau: a, Thưa cô, em không dám nhận Em không được đi học nữa. ( Khánh Hoài) b, Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu ( Ca dao)
- Bài 1. Tìm thành phần gọi- đáp trong đoạn trích sau. Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ gì? - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn. - Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì.
- - Từ dùng để gọi: Này. - Từ dùng để đáp: Vâng. + Quan hệ giữa người gọi (bà lão hàng xóm) và người đáp (chị Dậu) là quan hệ bề trên (nhiều tuổi) - người dưới (ít tuổi). =>Tình làng nghĩa xóm, láng giềng gần gũi, yêu thương, giúp đỡ nhau.
- IV. THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ: 1.Ví dụ: a, Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. ( Nguyễn Quang Sáng). b, Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. ( Nam Cao)
- a, Lúc đi, đứa con gái a, Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và đầu lòng của anh cũng là duy nhất của chưa đầy một tuổi. anh, chưa đầy một tuổi. b, Lão không hiểu tôi, b, Lão không hiểu tôi tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. và tôi càng buồn lắm.
- a, Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. ( Nguyễn Quang Sáng). b, Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. ( Nam Cao)
- a, và cũng là duy nhất của anh Thành b, tôi nghĩ vậy phần phụ chú 2. Bài học: -Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập, được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
- Xác định thành phần phụ chú trong các câu sau: - Nguyễn Du ( 1765- 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. =>Bổ sung năm sinh, năm mất của tác giả Nguyễn Du. - Truyện viết về một thị trấn nhỏ ở Lào Cai luôn chìm trong sương mù: Sa Pa. => Bổ sung về địa danh được nói tới.
- Thành phần phụ chú thường được đặt giữa: + Hai dấu gạch ngang + Hai dấu phẩy + Hai dấu ngoặc đơn hoặc + Giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. + Sau dấu hai chấm.
- GHI NHỚ: • Các thành phần gọi-đáp và phụ chú cũng là những thành phần biệt lập. • Thành phần gọi- đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. • Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
- CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP Thành Thành Thành Thành phần phần phần phần tình cảm gọi -đáp phụ thái thán chú
- Bài tập: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong các ví dụ sau: a, Người đồng mình thương lắm con ơi. ( Y Phương) b, Ôi những quyển sách rất nâng niu. ( Nam Cao) c, Hình như thu đã về. ( Hữu Thỉnh). d, Thương người cộng sản, căm Tây Nhật Buồng mẹ - buồng tim giấu chúng con. ( Tố Hữu)
- a, Người đồng mình thương lắm con ơi. -> Thành phần gọi đáp. b, Ôi những quyển sách rất nâng niu. -> Thành phần cảm thán. c, Hình như thu đã về. -> Thành phần tình thái. d, Thương người cộng sản, căm Tây Nhật Buồng mẹ - buồng tim - giấu chúng con. -> Thành phần phụ chú.
- *LUYỆN TẬP: Bài 2. Tìm thành phần gọi đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi- đáp đó hướng đến ai. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn + Thành phần gọi - đáp: Bầu ơi” ( là lời gọi chung chung không hướng tới riêng ai). + Đối tượng hướng tới: Tất cả các thành viên trong cộng đồng người Việt => Lời kêu gọi đoàn kết, đùm bọc, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau.
- Bài 4: - Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích. + Thành phần phụ chú bổ sung điều gì. + Thành phần phụ chú ở mỗi câu liên quan đến những từ ngữ nào trước đó.
- Bài 5. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú.
- HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ • Bài vừa học: - Ôn tập, nắm vững khái niệm thành phần biệt lập, phân biệt TP gọi đáp; TP phụ chú; TP tình thái; TP cảm thán. - Hoàn thành các bài tập vào vở. (HS chụp và gửi cho GV) • Bài sau: -Đọc và trả lời câu hỏi trong SGK bài: Nghĩa tường minh và hàm ý.