Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập tiếng Việt: Các phương châm hội thoại; cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

ppt 30 trang Thùy Uyên 31/07/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập tiếng Việt: Các phương châm hội thoại; cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_on_tap_tieng_viet_cac_phuong_cham_hoi_th.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập tiếng Việt: Các phương châm hội thoại; cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

  1. Buổi 1: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT (CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI; CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP)
  2. A.Ôn tập về các phương châm hội thoại: I. Kiến thức cơ bản:
  3. - Các phương châm hội thoại đã học gồm: + PC về lượng, + PC về chất, + PC cách thức, + PC quan hệ, + PC lịch sự.
  4. 1. Phương châm về lượng: - Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp. (không thừa, không thiếu) * Các thành ngữ liên quan: Mồm năm miệng mười; lắm mồm lắm miệng; câm miệng hến; nói đồng quang sang đồng rậm 2. Phương châm về chất: - Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. * Các thành ngữ liên quan: Ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn; ăn ngay nói thật; nói phải củ cải cũng nghe; nói ba hoa thiên tướng; nói thêm nói thắt * Những truyện cười châm biếm những kẻ nói khoác lác ở đời: “Con rắn vuông", “Quả bí khổng lồ”, Đi mây về gió", “Một tấc lên giời”
  5. 3. Phương châm quan hệ: - Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. VD: Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược Ông chẳng bà chuộc Ông nói gà bà nói vịt. Đánh trống lảng. 4. Phương châm cách thức: - Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. * Các thành ngữ liên quan: Lúng búng như ngậm hột thị; Ăn không nên đọi, nói không nên lời; nửa úp nửa mở; nói nước đôi; nói có đầu có đũa; nói có ngọn có ngành.
  6. 5. Phương châm lịch sự. - Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. * Các câu ca dao tục ngữ liên quan: - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang - Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe - Học ăn, học nói, học gói, học mở. - Lời nói, gói vàng. - Một điều nhịn, chín điều lành. - Kim vàng ai nỡ uốn câu Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. * Biện pháp tu từ liên quan: Nói giảm nói tránh. VD: Bạn Lan hát không được hay lắm.
  7. 6. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: - Việc vần dụng các PCHT cần phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (đối tượng, thời gian, địa điểm, mục đích). * Những trường hợp không tuân thủ PCHT: - Người nói vô ý, vụng về thiếu văn hóa khi giao tiếp - Người nói phải ưu tiên cho một PCHT khác hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây được sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
  8. Các phương châm hội thoại: TT Phương châm Những điều cần lưu ý khi giao tiếp hội thoại 1 Phương châm về - Cần nói có nội dung. lượng - Nội dung phải đáp ứng đúng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 2 Phương châm về - Đừng nói những điều mình không tin là chất đúng hay không có bằng chứng xác thực. 3 Phương châm - Cần nói đúng đề tài giao tiếp. quan hệ - Tránh nói lạc đề. 4 Phương châm - Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch. cách thức - Tránh cách nói mơ hồ. 5 Phương châm - Cần tế nhị, tôn trọng người khác. lịch sự
  9. II. Luyện tập:
  10. Bài 1: Các câu sau đây có đáp ứng đúng phương châm về lượng không? Hãy chữa lại các câu đó? a. Nó đá bóng bằng chân. b. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. Bài 2: Đọc các đoạn hội thoại sau và cho biết những câu nào vi phạm PCHT và vi phạm PCHT nào? a. - Nam đâu ấy nhỉ? - Cậu có bút không? b. - Bơm cho cái xe! - Bơm của bác bị hỏng rồi cháu à.
  11. Bài 3: Em nói ntn để tránh vi phạm các PCHT trong các tình huống sau: a. Một người hỏi đường đến Ủy ban phường. Em không chắc chắn. b. Khi phát biểu trước lớp, em nhắc lại một việc mà mọi người đã biết. Bài 4: Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì? Nó liên quan đến PCHT nào?
  12. Bài 1: Các câu trên không đáp ứng phương châm về lượng vì nói chưa đủ thông tin. -> Sửa: a. Nó đá bóng bằng chân. -> Nó đá bóng bằng chân trái. b. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. -> Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu thương.
  13. Bài 2: a. - Nam đâu ấy nhỉ? - Cậu có bút không? ( Vi phạm phương châm quan hệ) b. - Bơm cho cái xe! ( Vi phạm phương châm lịch sự) - Bơm của bác bị hỏng rồi cháu à. Bài 3: a. Một người hỏi đường đến Ủy ban xã. Em không chắc chắn. -> Dạ thưa bác, cũng còn không xa lắm đâu bác ạ. b. Khi phát biểu trước lớp, em nhắc lại một việc mà mọi người đã biết. -> Như các bạn đã biết, ngày mai chúng ta phải đi lao động trồng cây.
  14. Bài 5: Xếp các thành ngữ làm 2 nhóm: những thành ngữ liên quan đến PC về lượng và những thành ngữ liên quan đến PC về chất. Lắm mồm, lắm miệng; nói nhăng nói cuội; nói phải củ cải cũng nghe; nói có sách mách có chứng; ăn ngay nói thẳng, câm như thóc. Bài 6: Bài ca dao sau là lời thầy bói gieo quẻ cho một cô gái: Số cô chẳng giàu thì nghèo Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà. Số cô có mẹ có cha, Mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông Số cô có vợ có chồng, Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai. Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Nói như vậy là vi phạm phương châm hội thoại nào? Tìm câu thành ngữ dùng để nhận xét lời của thầy bói?
  15. Bài 7: Theo em lời của người bà trong trường hợp sau đã vi phạm PCHT nào? Việc vi phạm PCHT đó để nhằm mục đích gì? Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”. (Bếp lửa – Bằng Việt) Bài 8: Viết một đoạn hội thoại ngắn trong đó có vận dụng các PCHT phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp.
  16. Bài 5: - Pc về lượng: lắm mồm lắm miệng; câm như thóc. - Pc về chất: nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; ăn ngay nói thẳng; nói phải củ cải cũng nghe. Bài 6: Thực chất, thầy bói không biết chính xác về gia cảnh của cô gái nhưng vẫn nói bừa, nói kiểu nước đôi lấp lửng dựa vào quy luật chung: ai chẳng có mẹ, có cha; ngày 30 Tết, dù nghèo mấy cũng phải cố lo miếng thịt cúng ông bà - Nói như vậy là vi phạm Pc về chất. - Có thể nhận xét cách nói của thầy bằng câu thành ngữ: ăn ốc nói mò.
  17. B. Ôn tập cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. I. Kiến thức cơ bản:
  18. 1. Dẫn trực tiếp: Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt bên trong dấu ngoặc kép hoặc xuống dòng sau dấu gạch ngang. VD: Có người nói xa xôi: “Trời có mắt đấy anh em ạ!” (Chí Phèo – Nam Cao) “Con chịu khó một chút mà! Chóng ngoan! Đây mợ cho con hai hào đây” (Mợ Du – Nguyên Hồng) 2. Dẫn gián tiếp: Là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Có thể dùng từ rằng hoặc là đặt trước lời dẫn VD: - Có lần thị xin của hắn ít rượu để về bóp chân, hắn mải ngủ càu nhàu bảo thị rằng Ở xó nhà ấy, thị muốn rót bao nhiêu thì rót. (Chí Phèo – Nam Cao)
  19. * Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: - Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. - Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp. - Lược bỏ các từ chỉ tình thái. - Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn. - Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý. VD: Nam nói: “Ngày mai tớ nghỉ học nhé!” -> Nam nói là ngày mai bạn ấy nghỉ học.
  20. * Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp: - Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần thiết , ). - Sử dụng dấu hai chấm và dầu ngoặc kép. VD: Hôm qua Lâm quả quyết với tôi rằng ngày mai cậu ấy sễ đến nhà tôi. -> Hôm qua Lâm quả quyết: “Ngày mai tôi sẽ đến nhà cậu”.
  21. II. LUYỆN TẬP:
  22. Bài 1: Tìm lời dẫn trong các đoạn trích sau và cho biết đâu là lời nói, đâu là ý nghĩ? Cho biết cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp? a. Tôi có ngay ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. b. Cụ giáo đã từng nghiêm khắc dặn học trò: “Lễ là tự lòng mình. Các anh trọng thầy thì các anh hãy làm như lời thầy dặn”. c. Bạn lớp trưởng nhắc là ngày mai chúng ta đi lao động. d. Họa sĩ nghĩ thầm: ‘Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
  23. Bài 2: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong hai ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo 2 cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. a) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại. b) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của mình. (Đặng Thai Mai; Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
  24. Bài 3: Chuyển các lời dẫn TT sau thành lời dẫn GT: a. Anh ấy lại dặn chúng tôi: “Ngày mai tôi đi công tác vắng, các em ở nhà nhớ chăm lo cho bản thân, giữ gìn sức khỏe”. b. Thầy giáo dặn cả lớp mình: “Sắp đến kì thi hết cấp, các em cần chăm học hơn nữa”. Bài 4: Chuyển các lời dẫn gián tiếp sau thành lời dẫn trực tiếp: a. Cô hiệu trưởng nhắc chúng mình ngày mai mang theo sách để chuẩn bị ôn thi học kì. b. Bố tôi nói rằng luôn mong muốn chúng tôi học giỏi để trở thành những công dân có ích cho đất nước.
  25. Bài 3: Chuyển các lời dẫn TT sau thành lời dẫn GT: a. Anh ấy lại dặn chúng tôi: “Ngày mai tôi đi công tác vắng, các em ở nhà nhớ chăm lo cho bản thân, giữ gìn sức khỏe”. => Anh ấy dặn chúng tôi rằng ngày mai anh ấy đi công tác, chúng tôi ở nhà nhớ chăm lo cho bản thân và giữ gìn sức khỏe. b. Thầy giáo dặn cả lớp mình: “Sắp đến kì thi hết cấp, các em cần chăm học hơn nữa”. => Thầy giáo dặn cả lớp mình là sắp đến kì thi hết cấp, chúng ta cần chăm học hơn nữa.
  26. Bài 4: Chuyển các lời dẫn gián tiếp sau thành lời dẫn trực tiếp: a. Cô hiệu trưởng nhắc chúng mình ngày mai mang theo sách để chuẩn bị ôn thi học kì. => Cô hiệu trưởng nhắc: “Ngày mai các em hãy mang theo sách vở để chuẩn bị ôn thi học kì nhé!” b. Bố tôi nói rằng luôn mong muốn chúng tôi học giỏi để trở thành những công dân có ích cho đất nước. => Bố tôi nói: “Bố luôn mong các con học giỏi để trở thành những công dân có ích cho đất nước”.