Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập dạng đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập dạng đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_on_tap_dang_de_nghi_luan_ve_mot_su_viec.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập dạng đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- ÔN TẬP DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
- I/ ÔN TẬP LÍ THUYẾT
- 1. Khái niệm nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. 2. Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. a. Về nội dung: - Phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề. - Phân tích mặt đúng, mặt sai, mặt lợi, mặt hại của nó. - Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết. b. Về hình thức: - Bài viết phải có bố cục mạch lạc - Có luận điểm rõ ràng, xác thực, phép lập luận phù hợp. - Lời văn chính xác, sống động.
- 3. Các bước làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: - Tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý. - Lập dàn bài. - Viết bài. - Đọc và sửa chữa sau khi viết. 4. Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: (Gồm 3 phần): - Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận. - Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt ; nêu đánh giá nhận định. - Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên. * Lưu ý: Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
- 5. Cách viết đoạn văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống: *Bước 1: Đọc kĩ đề bài, xác định đúng yêu cầu nghị luận. - Các vấn đề nghị luận có thể được nêu trực tiếp, cũng có thể được đưa ra dưới dạng một câu nhận xét hoặc thông qua một câu chuyện trong đời sống
- * Bước 2: Lập dàn ý cho đoạn văn: + Mở đoạn: Có thể sử dụng lối viết trực tiếp hoặc gián tiếp để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận. Nếu đề bài có lời trích dẫn thì cần trích dẫn lại. + Thân đoạn: *Giải thích hiện tượng đời sống cần bàn luận: - Giải thích ngắn gọn khái niệm và bản chất của hiện tượng - Mô tả được hiện tượng (hiện trạng, thực trạng hiện nay, có thể lấy ví dụ thực tế trong xã hội. ) * Bàn luận, mở rộng vấn đề: - Phân tích các mặt, các biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống - Đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lý giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy. - Bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán
- - Chỉ ra nguyên nhân, hậu quả, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng. *Liên hệ bản thân: - Nêu bài học nhận thức và hành động rút ra từ hiện tượng trong cuộc sống + Kết đoạn: - Đánh giá chung lại hiện tượng *Bước 3: Viết đoạn văn hoàn chỉnh. *Bước 4: Đọc lại, sửa chữa lỗi( nếu có).
- CÁCH TRIỂN KHAI ĐOẠN VĂN NL VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG Phần Các ý chính Cách triển khai Mở Nêu hiện tượng đời sống - Giới thiệu thẳng hiện tượng cần bàn luận bằng đoạn cần bàn. một câu tổng quát. Giải thích (Là gì?) - Giải thích ngắn gọn hiện tượng - Diễn ra như thế nào? ở đâu? Tính phổ biến? Biểu hiện - thực trạng Dẫn chứng Thân - Tác dụng/tác hại gì về thể chất, tinh thần với Phân tích tác hại/tác dụng đoạn bản thân, xã hội / nguyên nhân. - Nguyên nhân: chủ quan, khách quan Biện pháp khắc phục/biện - Giải pháp khắc phục/thực hiện việc đó ntn? pháp nhân rộng hiện tượng Dẫn chứng Kết Rút ra bài học nhận thức và - Mọi người cần/nên/phải . Bản thân – thế hệ đoạn hành động trẻ cần/nên
- II. Luyện tập:
- Bài 1: Tìm một số sự việc, hiện tượng trong đời sống mà cần phải làm một bài văn nghị luận? Bài 2: Viết một đoạn văn (từ 10 -> 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về một trong các sự việc, hiện tượng mà em đã tìm được ở bài tập 1. Bài 3: Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) bàn về chủ đề sau: Sử dụng bao bì ni lông đúng cách để góp phần thiết thực bảo vệ Trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta.
- Bài 1: Tìm một số sự việc, hiện tượng trong đời sống mà cần phải làm một bài văn nghị luận? * Các sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội mà cần phải làm bài văn nghị luận gồm: - Thói ăn chơi đua đòi trong giới trẻ hiện nay. - Vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải. - Tệ nạn hút thuốc lá trong trường học. - Những tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. - Tình trạng bạo lực học đường. - Vấn đề trang phục trong nhà trường. - Bệnh thành tích trong học tập và thi cử. - Tác hại của việc nghiện mạng xã hội Facebook. - Bệnh nói dối, không trung thực
- Bài 3: Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) bàn về chủ đề sau: Sử dụng bao bì ni lông đúng cách để góp phần thiết thực bảo vệ Trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta. Sử dụng bao bì ni lông đúng cách để góp phần thiết thực bảo vệ trái đất- ngôi nhà chung của chúng ta. Tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường sống và sức khỏe con người là điều đã được chứng minh rõ ràng. Vậy việc sử dụng bao bì ni lông sử dụng như thế nào cho đúng? Trước hết, chúng ta không lãng phí, không lạm dụng, dùng xong không vứt bừa bãi mà giặt sạch, phơi khô để dùng lại, không dùng bao bì ni lông để gói thực phẩm chín vì như vậy sẽ gây ra rất nhiều căn bệnh nguy hiểm cho con người. Sử dụng bao bì ni lông đúng cách sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên đất, nước; bảo vệ sự sống cho con người và các loài động thực vật Trái đất là ngôi nhà chung của tất cả chúng ta. Tài nguyên trái đất không phải là vô tận. Sự phát triển của KH- KT và sự vô tâm của con người đã làm cho trái đất bị tổn thương, trong đó có vấn đề rác thải. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông đúng cách hoặc dừng sử dụng để vảo vệ trái đất là nhiệm vụ của tất cả chúng ta.
- Bài 4: Lập dàn ý cho đề bài sau: Nêu suy nghĩ của em về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm của toàn dân và toàn xã hội. 2. Thân bài: a. Giải thích về khái niệm an toàn thực phẩm là gì? - Là việc thực phẩm không chứa chất bảo quản, không có yếu tố lí, hóa chất gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. - Mở rộng ra bao gồm cả khâu chế biến thực phẩm, không sử dụng những động vật chết làm thịt
- b. Thực trạng mất an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương nơi em sinh sống: - Quán hàng thịt, hàng phở gần ngay bãi rác bốc mùi khó chịu - Những cô bán hàng thờ ơ không quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng. Còn người mua biết là mất vệ sinh nhưng vẫn tặc lưỡi cho qua - Tình trạng rau vừa phun thuốc đã đem đi bán - Bánh kẹo hàng hóa hết hạn sử dụng nhưng vì tiếc rẻ vẫn bán và người tiêu dùng thì vẫn mua và dùng.
- c. Nguyên nhân của việc mất vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? - Xuất phát từ hai phía cả chủ quan và khách quan: + Khách quan: Từ phía cơ quan chức năng, công tác quản lí còn lỏng lẻo, chưa chú trọng. Những hình phạt quá nhẹ so với lợi nhuận mà họ kiếm lại được + Chủ quan: Là nguyên nhân quan trọng nhất xuất phát từ ý thức người dân. Ham rẻ, chưa hiểu biết rõ về hậu quả của vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm. d. Hậu quả của việc vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm là gì? - Gây hậu quả nặng nề đối với cá nhân và xã hội: + Cá nhân: nguy hại đến sức khỏe tiềm ẩn các mềm bệnh ung thư, tiêu hóa + Xã hội: Chi phí cho y tế lớn. Rối loạn thị trường
- e. Bài học bản thân rút ra: - Mỗi con người hãy hiểu về mối nguy hại do mất an toàn vệ sinh thực phẩm gây ra. Từ đó thay đổi hành vi bản thân. - Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của việc sử dụng thực phẩm bẩn 3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề giữ gìn an toàn vệ sinh thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống.
- Bài 5: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu nêu suy nghĩ của em về mạng xã hội Facebook hiện nay. Hiện nay cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã cho ra đời nhiều mạng xã hội. Nhắc đến đây thì không thể không nhắc đến mạng xã hội Facebook – một trang mạng rất quen thuộc đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mạng xã hội này có thể giúp con người giao lưu, kết bạn, giải trí, bán hàng Nhưng chúng ta không thể phủ nhận những tác hại mà facebook đem lai. Mạng xã hội đang dần làm mất quỹ thời gian ngắn ngủi của con người. Quá tập trung vào mạng xã hội, chúng ta dường như quên rằng mình phải làm rất nhiều việc khác. Quá rong chơi trong thế giới ảo, ta quên mất mình cần sống cho bản thân và xã hội. Chính Facebook đang dần thủ tiêu mọi giao tiếp của con người. Chưa nói đến những thông tin trên mạng không được kiểm chứng, thật giả lẫn lộn. Chẳng những gây hại về sức khỏe, sản phẩm công nghệ này còn tác động tiêu cực đến tinh thần của con người, đặc biệt là giới trẻ. Có nhiều học sinh cũng chính vì nghiện mạng xã hội mà việc học tập ngày càng đi xuống: lo sống ảo mà quên đi mất bản thân cần sống ở đời thực. Bởi vậy chúng ta cần nhận thức được ý nghĩa lịch sử của cách mạng xã hội và cần sử dụng nó một cách thông minh, làm chủ bản thân trước mọi cám dỗ của cuộc sống.
- Bài 6: Điện thoại di động là một trong những phương tiện hữu ích của con người hiện nay. Tuy nhiên một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa phù hợp, chưa đúng mục đích. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ, theo cấu trúc Tổng-phân-hợp. Điện thoại di động đã trở thành một thứ không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên, cạnh bên những em học sinh sử dụng nó như một trong những phương tiện thông tin liên lạc hữu ích vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích chưa tốt. Thực trạng này dần đã phổ biến trong xã hội hiện nay. Khi mà chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những em học sinh sử dụng điện thoại để chơi game, nghịch ngợm trong giờ học, thậm chí là xem những chương trình hết sức lố lăng, thô kệch. Vậy, nguyên nhân do đâu làm xuất hiện hiện tượng này? Trước hết đó là sự phát triển của đời sống xã hội, nhu cầu con người phát triển. Hơn hết, đó còn là do sự nuông chìu của gia đình, quản lí chưa chặt chẽ của nhà trường. Nhưng trên hết vẫn là do ý thức cuả người học sinh chưa tốt.
- Chính những điều đó đã gây nên một tác hại vô cùng to lớn cho chính bản thân các em học sinh và gia đình, nhà trường, xã hội. Trước hết, nó đã làm hình thành một hiện tượng xấu trong xã hội. Bên cạnh đó, khi bị bố mẹ phát hiện và khiển trách, con cái sẽ cãi lời cha mẹ thậm chí có những hành động bạo lực, thô tục, vô văn hóa do bị ảnh hưởng bởi những thú vui lệch lạc mà những thông tin, phần mềm trong điện thoại mang lại. Chưa dừng lại ở đó, nhiều bạn học sinh bỏ bê học hành, chỉ chú tâm vào điện thoại, bị nó tiêu khiển. Hơn thế nữa, khi dán mắt vào điện thoại quá nhiều, các em sẽ bị hỏng mắt thậm chí là mắc nhiều căn bệnh nguy hiểm khác nhau. Trước những hệ lụy to lớn đó, bậc phụ huynh học sinh và nhà trường, xã hội cần phải đề ra những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu, ngăn chặn tình trạng đó. Trước hết, gia đình, nhà trường và xã hội cần phối hợp chặt chẽ với nhau để quản lí con cái trong việc sử dụng điện thoại. Gia đình thì nên sát sao, quan tâm, định hướng cho các em. Nhà trường thì tuyên truyền, giáo dục, đưa ra những nội dung cụ thể. Qua đó cũng cần đề ra những biện pháp xử phạt nghiêm minh nếu phát hiện học sinh, con cái sử dụng điện thoại không đúng cách, mục đích không tốt mang lại. Bản thân em là học sinh, cần ý thức tự giác trong học tập, sử dụng điện thoại với mục đích đúng đắn, dành thời gian đọc sách để nuôi dưỡng tâm hồn. Thật vậy, điện thoại di động sẽ là công cụ hữu ích khi chúng ta sử dụng nó với mục đích chính đáng nhưng nó sẽ là vô ích thậm chí là hủy hoại con người khi ta sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích chưa tốt. Hãy là người thông minh khi sử dụng điện thoại.
- Bài 7: Sài Gòn hôm nay đầy nắng. Cái nắng gắt như thiêu như đốt khiến dòng người chạy bạt mạng hơn. Ai cũng muốn chạy cho nhanh để thoát khỏi cái nóng. Một người phụ nữ độ tuổi trung niên đeo trên vai chiếc ba lô thật lớn, tay còn xách giỏ trái cây. Phía sau bà là một thiếu niên. Cứ đi được một đoạn, người phụ nữ phải dừng lại nghỉ mệt. Bà lắc lắc cánh tay, xoay xoay bờ vai cho đỡ mỏi. Chiếc ba lô nặng oằn cả lưng. Chàng thiếu niên con bà bước lững thững, nhìn trời ngó đất. Cậu chẳng mảy may để ý đến những giọt mồ hôi đang thấm ướt vai áo mẹ. Chốc chốc thấy mẹ đi chậm hơn mình, cậu còn quay lại gắt gỏng: “Nhanh lên mẹ ơi! Mẹ làm gì mà đi chậm như rùa”. (Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ - Viết đoạn ngắn (khoảng 200 chữ) theo cấu trúc Tổng-phân-hợp nêu suy nghĩ của em về hiện tượng được nhắc đến trong câu chuyện trên.
- Trong cuộc sống, nếu như chúng ta có sự quan tâm lẫn nhau, biết suy nghĩ về nhau thì cuộc đời sẽ đẹp biết bao. Thế nhưng, hiện nay sự thờ ơ vô cảm của giới trẻ đang xuất hiện ngày càng nhiều. Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ được đăng trên vietnamnet.vn đã gợi cho chúng ta nhiều suy tư về quan niệm sống trong xã hội. Hiện tượng thờ ơ, vô tâm của giới trẻ xuất hiện mọi lúc, mọi nơi. Đó là những hành vi quát mắng cha mẹ, đánh đập thậm chí làm người thân tổn thương vì những hành vi bạo lực, Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này trước hết là do cha mẹ quá nuông chìu con cái, thiếu giáo dục ý thức cộng đồng cho con cái. Mặc khác do nhà trường chỉ chăm lo dạy chữ mà coi nhẹ việc giáo dục, đạo đức, bồi dưỡng tình cảm cho học sinh. Hơn nữa do sự phát triển không ngừng của khoa học, con người trở nên xơ cứng, chỉ nghĩ đến cá nhân, thiếu ý thức cộng đồng, Nhưng trên hết vẫn là do sự chủ quan của bản thân mà cụ thể là thiếu ý thức chia sẻ gian khó với mọi người xung quanh, chỉ biết vụ lợi cho mình,
- Chính những điều đó đã gây nên một tác hại vô cùng to lớn như con người trở nên lãnh cảm với mọi thứ, tình cảm thiếu thốn dễ nảy sinh tội ác, khó hình thành nhân cách tốt đẹp; gia đình thiếu hơi ấm, nguội lạnh, thiếu hạnh phúc, dễ gây bất hòa; sự vô cảm, cái ác sẽ thống trị và nhân lên trong xã hội, Trước những hệ lụy đó, cần đề ra những giải pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hiện tượng này. Đó là sự quan tâm, sẻ chia với mọi người chung quanh để cuộc sống này nhiều ý nghĩa. Bản thân em là học sinh cần học tập và rèn luyện nhân cách, sống cao đẹp, chan hòa, chia sẻ, có ý thức cộng đồng. Có như vậy thì mới loại bỏ hiện tượng thờ ơ, vô cảm ra khỏi bản thân mình và xã hội được.