Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập dạng bài cảm thụ văn học
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập dạng bài cảm thụ văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_on_tap_dang_bai_cam_thu_van_hoc.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập dạng bài cảm thụ văn học
- ÔN TẬP DẠNG BÀI CẢM THỤ VĂN HỌC
- Bài 8: Tìm và phân tích giá trị biểu hiện của các từ láy trong những câu thơ dưới đây: a. Long lanh đáy nước in trời, Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng. (Truyện Kiều - Nguyễn Du) b. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu. (Thu vịnh - Nguyễn Khuyến)
- a. Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng. (Truyện Kiều- Nguyễn Du) Hai câu thơ trên trích trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có sử dụng từ láy “long lanh”. Đây là từ láy tượng hình thường được dùng để miêu tả hình ảnh ánh sáng phản chiếu qua những sự vật có bề mặt trong suốt, tạo vẻ sinh động, trong sáng. Với việc sử dụng từ láy “long lanh”, Nguyễn Du đã tái hiện được vẻ đẹp trong trẻo, lộng lẫy của mặt nước mùa thu như tấm gương phản chiếu cả bầu trời tươi sáng. Từ đó giúp người đọc hình dung cảnh đất trời lúc sang thu với bầu trời cao rộng, làn nước trong xanh, mây trắng lửng lơ bay, cùng với sắc vàng của nắng, của lá Tất cả tạo nên một bức tranh mùa thu thật đẹp.
- b. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu. (Thu vịnh - Nguyễn Khuyến) Hai câu thơ trên trích trong bài thơ “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến có sử dụng hai từ láy tượng hình là “lơ phơ” và “hắt hiu”. Từ láy “lơ phơ” gợi tả vẻ thưa thớt của những lá trúc đang đong đưa khe khẽ trước gió thu. Từ láy "hắt hiu” gợi được sự rung động của cành trúc cũng như sự rung động của tâm hồn thi nhân trước cảnh thu, trời thu trong xanh, cao vút. Qua đó tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp của mùa thu tại một làng quê thanh bình, yên tĩnh trong một không gian rộng lớn.
- Bài 9: Chỉ ra các biện pháp tu từ, nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của từng biện pháp trong ví dụ sau: Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Khổ thơ trên trích trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có sử dụng các biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh, nhân hóa. Điệp từ “đất nước” được lặp lại hai lần; so sánh “Đất nước như vì sao” và nhân hóa đất nước mang vóc dáng của những người mẹ, người chị tần tảo, cần cù “vất vả và gian lao”. Đất nước bốn ngàn năm trải qua bao phong ba vậy mà vẫn tươi sáng như vì sao. Là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên phía trước, dẫn đầu. Đó là hình ảnh tiên phong của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử thế giới đang đi lên không ngừng. Việc sử dụng thành công các biện pháp tu từ trên đã diễn tả cảm hứng yêu nước, lòng tự hào dân tộc sâu sắc của nhà thơ đồng thời ca ngợi được sự trường tồn, hướng về tương lai huy hoàng của đất nước.
- Bài 10: Chỉ ra các biện pháp tu từ, nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của từng biện pháp trong khổ thơ sau: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim. (Viếng lăng Bác- Viễn Phương)
- Khổ thơ trên trích trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương đã sử dụng rất thành công hai biện pháp tu từ là nói giảm nói tránh và ẩn dụ. Vào lăng viếng Bác, dẫu biết Bác không còn nữa nhưng nhà thơ không muốn tin đó là sự thật nên dùng biện pháp nói giảm nói tránh “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên”. Tưởng tượng Bác như đang ngủ vừa để giảm nhẹ nỗi đau trong lòng, vừa để ca ngợi sự ra đi thanh thản của Người. Hình ảnh mặt trời rực rỡ trong lăng ở khổ hai được thay bằng một liên tưởng ẩn dụ “vầng trăng”, “trời xanh”. Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong và những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Người. Dùng ẩn dụ “trời xanh là mãi mãi” nhà thơ muốn thể hiện sự trường tồn của tên tuổi, sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng các biện pháp tu từ trên, Viễn Phương đã thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn, nỗi đau xót tột cùng của mình khi vào lăng viếng Bác, đồng thời khẳng định Bác sẽ sống mãi với non sông đất nước, sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam.
- Bài 11: Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh “đám mây mùa hạ” trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Hình ảnh nhân hóa “đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu” giúp người đọc có nhiều liên tưởng độc đáo, cảm nhận thú vị. Đám mây như một dải lụa mềm mại vắt ngang trên nền trời, buông thõng xuống, một nửa đã nghiêng về mùa thu, nửa bên này vẫn ở mùa hạ. Cái thú vị của hình ảnh thơ là ở chỗ Hữu Thỉnh đã lấy không gian để vẽ thời gian, biến cái vô hình thành cái hữu hình làm cho ranh giới giữa hạ và thu thật rõ ràng như một vạch ngăn cách vậy. Thông qua hình ảnh đám mây người đọc cảm nhận được thiên nhiên giống như con người đang dùng dằng, băn khoăn, tiếc nuối một thời đã qua. Tất cả được nhân hóa tài tình làm cho thiên nhiên cũng xốn xang thay đổi khi chuẩn bị sang thu. Đó là hình ảnh được cảm nhận tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng gợi rõ cảm giác giao mùa, hạ đã qua mà thu chưa đến hẳn.
- Bài 12: Xác định thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ sau. Phân tích ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt của thành ngữ trong văn cảnh: Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc. (Nói với con- Y Phương) Khổ thơ trên trích trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương có sử dụng thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”. Y Phương dùng thành ngữ này để chỉ những gian nan, thử thách trên đường đời, để nhấn mạnh hiện thực nhiều gian khó của người miền núi. Từ đó người cha muốn ca ngợi tính cách mạnh mẽ, quả cảm, tâm hồn phóng khoáng của người đồng mình. Đồng thời cũng muốn nhắc nhở con hãy tiếp nối những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình để vững bước trên đường đời.