Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn luyện văn bản “Làng” của Kim Lân
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn luyện văn bản “Làng” của Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_on_luyen_van_ban_lang_cua_kim_lan.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn luyện văn bản “Làng” của Kim Lân
- Ngữ văn 9 ÔN LUYỆN VĂN BẢN “LÀNG” CỦA KIM LÂN
- I. KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả Kim Lân: - Là nhà văn có sở trường về thể loại truyện ngắn. - Các tác phẩm của ông hầu như chỉ viết về cảnh sinh hoạt ở làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
- 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Truyện ngắn “Làng” được sáng tác vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. b. Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật: * Nội dung: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động qua nhân vật ông Hai qua truyện ngắn “Làng”. * Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, gay cấn. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật hết sức tinh tế. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ (ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm)
- c. Ý nghĩa nhan đề: - Làng là đơn vị hành chính nhỏ nhất ở nước ta, hình ảnh làng gợi nhắc đến cuộc sống nông thôn và những người nông dân. Trong tác phẩm "Làng" của Kim Lân, làng ở đây cũng chính là làng chợ Dầu mà ông yêu như máu thịt của mình, nơi ấy với ông là niềm tin, là tình yêu và niềm tự hào vô bờ bến, là quê hương đất nước thu nhỏ, ý nghĩa hơn là tình cảm yêu làng, yêu nước không chỉ là tình cảm riêng của ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người dân Việt Nam thời kì ấy. - Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì vấn đề tác giả đề cập tới không chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể. Truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì kháng chiến. Tình yêu làng thống nhất bền chặt với lòng yêu nước. Đó là một tình cảm mới xuất hiện trong tâm hồn và tình cảm người nông dân Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám, trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- II. LUYỆN TẬP Câu 1: Làng là một trong những truyện ngắn thành công nhất của nhà văn Kim Lân. Em hãy: a. Giới thiệu ngắn gọn một tình huống trong truyện và nêu tác dụng của tình huống đó. b. Viết đoạn văn theo phép lập luận tổng – phân – hợp phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong tình huống nêu trên?
- a. * Tình huống: - Truyện “Làng” đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước ở người nông dân. Ông Hai trong truyện là một người rất yêu làng chợ Dầu của mình, luôn hãnh diện khoe về làng, ấy thế mà ông lại phải nghe cái tin làng ông theo giặc từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên. - Tác dụng: Tình huống ấy khiến ông đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giẵ tình yêu làng quê và tình yêu nước, mà tình cảm nào cũng mãnh liệt, thiết tha. Đặt nhân vật vào tình huống gay gắt ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc cả hai tình cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy tình yêu nước, tinh thần kháng chiến rộng lớn, bao trùm lên tình yêu làng, nó chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến. b. Viết đoạn văn: (xem gợi ý bộ đề ôn/90)
- Câu 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Ông Hai hì hục vỡ một vạt đất rậm ngoài bờ suối từ sáng đến giờ, ông tính để trồng thêm vài trăm gốc sắn sắn ăn vào những tháng đói sang năm Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão nhớ cái làng quá. (Kim Lân, Làng) a. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn in đậm trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì? b. Đoạn văn miêu tả tâm trạng cả nhân vật ông Hai trong hoàn cảnh nào? c. Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên.
- a. Xét theo cấu tạo, câu văn đó là câu rút gọn. b. Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng của nhân vật ông Hai khi đang ở nơi tản cư, trong hoàn cảnh phải sống xa “cái làng” mà ông luôn yêu quý, tự hào và gắn bó rất sâu nặng. c. Viết đoạn văn: Xem gợi ý bộ đề ôn (trang 91)
- Câu 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô: Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả. a. Xác định kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp của hai câu văn được in đậm trong đoạn văn trên. b. Vì sao làng bị đốt nhẵn, nhà mình bị cháy sạch mà ông Hai lại múa tay lên khoe cái tin ấy với mọi người? c. Những lời nói và hành động đó thể hiện những phẩm chất nào của nhân vật ông Hai? d. Từ cảm nhận về nhân vật ông Hai, hãy viết đoạn văn theo phép lập luận tổng – phân – hợp trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- a. Xác định câu phân loại theo cấu tạo: Đốt nhẵn!: Câu rút gọn. Láo!: Câu đặc biệt. b. Tuy làng bị đốt nhẵn, nhà mình bị cháy sạch mà nhân vật ông Hai lại “múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người” vì “những tin dữ đó” là bằng chứng cho sự trong sạch của làng chợ Dầu; giải tỏa cho ông Hai mọi nỗi hoang mang, tủi thẹn, đau đớn, lo sợ, day dứt, khi nghe tin đồn làng mình theo giặc. c. Những lời nói và hành động đó thể hiện ông Hai là người có tình cảm gắn bó máu thịt với quê hương, có tình yêu nước sâu sắc. Đồng thời ông còn là một người có lòng tự trọng cao.
- Câu 4: Đề 1: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
- 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu chung về nhân vật ông Hai. Mở bài tham khảo: Kim Lân là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn. Vốn gắn bó, am hiểu cuộc sống nông thôn nên thế giới nghệ thuật trong tác phẩm của ông là khung cảnh làng quê thôn dã và hình tượng người nông dân lam lũ, tần tảo, nhân hậu và yêu nước. Truyện ngắn “Làng” được viết năm 1948, trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. “Làng” có cốt truyện đơn giản, tập trung diễn tả tâm trạng và hành động của ông Hai, một người nông dân yêu làng, yêu nước sâu sắc và có tinh thần kháng chiến sôi nổi, mạnh mẽ.
- *MB cách 2: Giới thiệu đề tài, cảm hứng có liên quan, nhấn mạnh đóng góp riêng của tác giả. Từ đó dẫn dắt vào tác phẩm và nhân vật cần bàn luận: “Quê hương là gì hở mẹ Mà cô giáo dạy phải yêu Quê hương là gì hở mẹ Ai đi xa cũng nhớ nhiều” (Đỗ Trung Quân) Trong trái tim mỗi con người luôn có một khoảng dành riêng cho quê hương, tình cảm ấy dạt dào cháy bỏng và có sức sống mãnh liệt, bền bỉ. Đặc biệt trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách, tình cảm ấy càng tỏa sáng rạng ngời. Với ngòi bút sắc sảo, chân thực cùng tâm hồn đồng cảm sâu sắc, nhà văn Kim Lân đã khắc họa thành công hình ảnh nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng”. Tình yêu đối với làng Chợ Dầu ở ông Hai gắn bó hòa nhập trong tình yêu đất nước.
- 2. Thân bài: * Giới thiệu chung: Ông Hai là người có tình yêu làng sâu sắc và tình yêu làng luôn hòa nhập, thống nhất với tình yêu nước, tinh thần kháng chiến cách mạng. Ngòi bút miêu tả tâm lí của Kim Lân vô cùng sâu sắc khi đặt nhân vật ông Hai vào tình huống thử thách bất ngờ, đột ngột để làm bộc lộ chiều sâu tâm trạng của nhân vật, đó là tình huống ông nghe được tin dữ: Làng chợ Dầu theo giặc, làm Việt gian.
- *Tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng theo giặc. - Kháng chiến bùng nổ, ông Hai phải cùng gia đình đi tản cư, mặc dù rất muốn ở lại làng chiến đấu. - Ở nơi tản cư lúc nào ông cũng nhớ làng, cũng trông ngóng tin tức, theo dõi tình hình ở làng. + Như bao người nông dân khác, ông Hai rất yêu ngôi làng của mình, bởi vậy khi nói đến làng mình, ông nói với giọng say mê, háo hức lạ thường. Ông khoe làng ông “Những nhà ngói san sát, có chòi phát thanh cao bằng ngọn tre, đường làng toàn lát đá xanh, trời mưa bùn không dính đến gót chân”, ông hãnh diện vì làng ông to, đẹp. + Ông còn thường khoe về không khí cách mạng của làng, những buổi tập quân sự, những buổi đào đường, đắp ụ, xẻ hào và chính ông cũng là người tham gia. + Từ lúc phải đi tản cư, ông nhớ làng khôn nguôi, số phận và cuộc đời ông đã thật sự gắn bó với những buồn vui của làng. Những lúc rảnh rỗi ông thường đến phòng thông tin để nghe đọc báo, theo dõi tin tức kháng chiến, tin tức của làng. Ruột gan ông như múa cả lên khi biết tin ta thắng chỗ này, địch thua chỗ kia. + Ông càng tin tưởng vào đường lối kháng chiến, mong kháng chiến mau chóng thắng lợi để được trở về ngôi làng thân yêu của mình.
- *Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. - Lúc mới nghe tin: Từ phòng thông tin ra ông tình cờ nghe được hung tin làng chợ Dầu theo giặc từ người đàn bà tản cư: “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây”. Cái tin quá đột ngột ấy đến với ông như gáo nước lạnh dội vào ngọn lửa đang cháy bừng bừng khiến ông bàng hoàng, sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng không thở được nữa”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố ngờ ngợ, chưa tin nhưng người đàn bà ấy kể rành rọt quá, lại khẳng định họ vừa ở dưới ấy lên làm ông buộc phải tin. Ông cảm thấy đau đớn, nhục nhã vì cái làng yêu quí của mình đã theo giặc, làm Việt gian. - Trên đường về : Luôn bị ám ảnh, day dứt, mặc cảm là kẻ phản bội. Ông tìm cách lảng ra về: “Ông cúi gằm mặt mà đi”, tai vẫn còn nghe văng vẳng tiếng chửi theo “Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!”
- - Về đến nhà: Ông kiểm điểm lại từng người trụ lại làng và thấy họ đều là những người có tinh thần kháng chiến. + Đau đớn quá ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân, nhìn đàn con ông thương chúng quá, nước mắt ông lão cứ giàn ra: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?” Nằm nghĩ ngợi ông giận và trách những người trong làng phản bội: “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”. Nhưng lòng yêu làng, tin những người cùng làng khiến ông bán tín bán nghi cái tin làng theo giặc. Tuy nhiên trước những chứng cứ nghe được và suy luận ông phải tin đó là sự thật. Ông thấy thương dân làng chợ Dầu, thương thân mình phải mang tiếng là dân làng Việt gian.
- - Những ngày sau đó: Ông không dám đi đâu chỉ quanh quẩn ở nhà nghe ngóng tình hình bên ngoài. Cái tin làng theo giặc cứ ám ảnh bám riết, khiến tâm tư ông nặng nề, day dứt, đau khổ. Ông luôn sống trong tâm trạng nơm nớp lo sợ, xấu hổ, nhục nhã. - Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: Lúc này mâu thuẫn nội tâm của nhân vật được nhà văn đẩy đến đỉnh điểm. Ông định quay về làng, nhưng hiểu rõ thế là phản bội cách mạng, phản bội cụ Hồ: “Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây”. Vì thế ông dứt khoát: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”, và ông gạt bỏ ý định quay về. Dù đã xác định như vậy nhưng ông lão vẫn không dứt bỏ được tình cảm đối với làng nên càng thêm day dứt đau đớn. - Lúc trò chuyện với con : Những lúc đau khổ, mâu thuẫn giằng xé tâm can, không biết giải quyết thế nào ông chỉ còn biết trải nỗi lòng của mình để thủ thỉ, tâm sự với đứa con còn rất ngây thơ: “Nhà ta ở làng chợ Dầu, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?” Những lời tâm sự ấy thực chất là những lời ông tự nhủ với chính mình nhằm khẳng định tình yêu sâu nặng đối với làng và để củng cố niềm tin vào cách mạng, vào kháng chiến và cụ Hồ.
- *Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai còn được bộc lộ rõ hơn khi nghe tin làng theo giặc được cải chính. - Ông Hai như được sống lại, mọi đau khổ, tủi nhục tan biến hết. Mâu thuẫn trong lòng ông được giải tỏa, chưa bao giờ ông sung sướng đến thế, nét mặt buồn thiu mọi ngày tươi tỉnh, rạng rỡ hẳn lên. Ông thay đổi thái độ đối với con, mua quà cho chúng. Ông hớn hở chạy đi khắp nơi khoe cái tin làng được cải chính, khoe cả việc nhà mình, làng mình bị Tây đốt. Buổi tối, ông lại trở về với thói quen: sang nhà bác Thứ chơi và khoe về làng. Ông khoe làng mình bị Tây đốt trong niềm sung sướng, mãn nguyện lắm. Làng bị Tây đốt nghĩa là làng ông không theo Tây, danh dự vẫn được bảo toàn, đó cũng chính là bằng chứng về lòng trung thành của ông với kháng chiến và cách mạng. => Đây là tình cảm rất đặc biệt của ông Hai cũng như của những người nông dân khác, của nhân dân ta thời bấy giờ trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Đối với họ lúc này trên hết là tình yêu tổ quốc, họ sẵn sàng hi sinh tất cả tài sản và tính mạng của mình cho quê hương, đất nước được độc lập.
- * Đánh giá về nhân vật: - Ở ông Hai, tình yêu làng gắn bó thống nhất với tình yêu nước, với tinh thần kháng chiến. Đây chính là nét chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân sau cách mạng tháng Tám - Nhân vật ông Hai là hình tượng tiêu biểu cho tình cảm yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam sau cách mạng tháng Tám. Đây là một tình cảm cao đẹp, thiêng liêng, bền vững, có sức mạnh lớn để đất nước ta tạo nên sức mạnh đoàn kết, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược. => Tác giả ca ngợi, trân trọng
- * Nghệ thuật: - Tạo tình huống truyện hấp dẫn để nhân vật bộc lộ tính cách - Miêu tả tinh tế diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai - Ngôn ngữ nhân vật đặc sắc, giàu tính khẩu ngữ (ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm) 3. Kết bài: - Khái quát lại đặc điểm nhân vật và thành công của tác phẩm: “Làng” của Kim Lân đã khắc họa rất thành công hình ảnh ông Hai là tiêu biểu cho người nông dân yêu làng, yêu nước thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Từ đó giúp ta hiểu thêm một điều - tình yêu làng quê chính là cội nguồn, là gốc rễ để tình yêu nước nảy nở và phát triển. Nhân vật ông Hai cũng chính là bóng dáng, là tâm tư, tình cảm, tấm lòng của nhà văn gửi tới làng quê, đất nước yêu dấu của mình.
- Đề 2: Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau: “Cổ ông lão nghẹn ắng hằn lại, da mặt tê rần rần. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại [ ] Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng [ ] Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà. Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sặm chơi sụi với nhau. Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này. Ông lão bỗng ngừng lại, ngơ ngơ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy! Nhưng sao lại nẩy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích thị là người làng không sai rồi. Không có lửa thì sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ” (Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo Dục, 2014, tr 165 - 166)
- 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: + Kim Lân là nhà văn của xứ Kinh Bắc (Bắc Ninh). Ông có sự am hiểu và gắn bó sâu sắc với cuộc sống nông thôn và hầu như chỉ viết về đề tài sinh hoạt ở làng quê cùng cảnh ngộ của người nông dân. + Truyện ngắn “Làng” một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Kim Lân, được sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Giới thiệu được vị trí đoạn trích và vẻ đẹp chung của nhân vật ông Hai trong đoạn trích: + Đoạn trích nằm ở phần giữa của văn bản đã thể hiện được tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Qua đó thấy được tình yêu làng sâu sắc hòa quyện với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở người nông dân.
- 2. Thân bài: * Giới thiệu chung: Ông Hai là nhân vật chính trong tác phẩm, là một lão nông quê ở làng Chợ Dầu đi tản cư theo kháng chiến. Ông là người yêu làng, yêu nước. Ở vùng tản cư, ông nhớ làng da diết và luôn tự hào, tìm cách “khoe” về sự giàu có và tinh thần kháng chiến của làng. * Tình yêu làng sâu sắc của ông Hai qua tình huống nghe tin làng theo giặc : - Ban đầu ông cảm thấy choáng váng, đau xót, bẽ bàng, tủi hổ, vì không thể ngờ vùng quê mà ông hằng yêu dấu lại trở thành “làng Việt gian". - Tin làng theo giặc tác động lên cả thể xác lẫn tinh thần ông Hai: + Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rần rần, lặng người đi, tưởng không thở được Mặt cúi gằm xuống mà đi -> Tâm trạng xấu hổ, bẽ bàng. + Về nhà, nằm vật ra giường, chán nản, mệt mỏi. Nhìn lũ con tủi thân, khóc. +> Một loạt các câu hỏi hiện ra cho thấy tâm trạng phân vân, hoài nghi của ông trước sự việc làng theo giặc. +> Từ xấu hổ, nhục nhã, ông chuyển sang, xót xa, lo lắng cho những ngày còn lại phải đối mặt với mọi người, với dư luận
- * Tình yêu nước hòa quyện với tình yêu làng của ông Hai: - Tình yêu làng chính là cơ sở cho tình yêu nước của nhân vật ông Hai. - Trước sự việc "làng theo giặc", ông thể hiện nỗi căm giận những người ở lại làng đi làm Việt gian bán nước. => Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã phản ánh những nét đẹp trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng: yêu làng, yêu nước sâu sắc. *Đánh giá về nhân vật: - Ở nhân vật ông Hai, tình yêu làng gắn bó thống nhất với tình yêu nước, với tinh thần kháng chiến. Đây chính là nét chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân sau cách mạng tháng Tám - Nhân vật ông Hai là hình tượng tiêu biểu cho tình cảm yêu làng, yêu nước của người người nông dân Việt Nam sau cách mạng tháng Tám.
- * Nghệ thuật: - Tạo tình huống truyện gay cấn để nhân vật bộc lộ tính cách. - Miêu tả tinh tế diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai - Ngôn ngữ nhân vật đặc sắc, giàu tính khẩu ngữ (ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm) 3. Kết bài: Người đọc sẽ không thể quên được một ông Hai quá yêu cái làng của mình như thế. Và hơn hết, nhà văn Kim Lân đã xây dựng thành công trong lòng độc giả một chân dung sống động, chân thực về một tấm lòng yêu quê hương, đất nước thiết tha cảm động của người nông dân Việt Nam chất phác, thật thà.
- Đề 3: Trong truyện ngắn “Làng” tác giả Kim Lân viết về ông Hai như sau: “ Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường, bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn, nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ? Thật là tuyệt đường sinh sống! Mà không gì cái đất Thắng này. Ở Đài, ở Nhã Nam, ở Bố Hạ, Cao Thượng đâu đâu có người chợ Dầu người ta cũng đuổi như đuổi hủi. Mà cho dẫu vì chính sách Cụ Hồ người ta chẳng đuổi đi nữa, thì mình cũng chẳng còn mặt mũi nào đi đến đâu. “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây ” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng ? Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến. Bỏ Cụ Hồ Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây. Ông lão nghĩ đến mấy thằng kỳ lí chuyên môn khua khoét như thế lại ra vào hống hách ở trong cái đình. Và cái đình lại như của riêng chúng nó, lại thâm nghiêm ghê gớm, chứa toàn những sự ức hiếp, đè nén. Ngày ngày chúng dong ra, dong vào, đánh tổ tôm mà bàn tư việc làng với nhau ở trong ấy. Những hạng khố rách áo ôm như ông có đi qua cũng chỉ dám liếc trộm vào, rồi cắm đầu xuống mà lủi đi. Anh nào ho he, hóc hách một tí thì chúng nó tìm hết cách để hại, cất phần ruộng, truất ngôi, trừ ngoại, tống ra khỏi làng Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à? Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” (Trích sách Ngữ văn 9 –Tập I) Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong đoạn trích trên.
- 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: + Kim Lân là nhà văn của xứ Kinh Bắc (Bắc Ninh). Ông có sự am hiểu và gắn bó sâu sắc với cuộc sống nông thôn và hầu như chỉ viết về đề tài sinh hoạt ở làng quê cùng cảnh ngộ của người nông dân. + Truyện ngắn “Làng” một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn, được sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Giới thiệu được vị trí đoạn trích và vẻ đẹp chung của nhân vật ông Hai trong đoạn trích: + Đoạn trích nằm ở phần giữa của văn bản diễn tả tâm trạng đấu tranh nội tâm của ông Hai khi bị mụ chủ nhà có ý định đuổi gia đình ông đi khỏi nơi tản cư. Qua đây càng thấy ông Hai là người có tình yêu làng, yêu nước sâu đậm.
- 2. Thân bài: a. Khái quát chung: - Khi kháng chiến chống Pháp nổ ra: ông Hai muốn ở lại làng để tham gia kháng chiến nhưng vì hoàn cảnh gia đình buộc ông phải rời làng đi tản cư, lòng ông luôn day dứt nỗi nhớ làng. - Thế rồi, đột ngột ông nghe tin dữ làng Dầu theo giặc, giữa lúc tâm trạng của ông đang phấn chấn vì nghe những tin thắng trận. Tâm trạng ông trở nên đau đớn, nặng nề, tủi hổ tràn ngập lòng ông. Trước ông Hai hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thìnay lại đau đớn, nhục nhã bấy nhiêu. Tình huống này buộc ông Hai phải lựa chọn giữa tình yêu làng và tình yêu nước.
- b. Cảm nhận nhân vật ông Hai qua đoạn trích: *Qua đoạn trích tác giả làm nổi bật tình yêu làng luôn gắn với tình yêu nước sâu nặng của ông Hai. - Cũng như bao người nông dân khác ông Hai cũng yêu làng và luôn tự hào về làng chợ Dầu. Nhất là khi phải xa làng đi tản cư thì tình yêu ấy lại càng tha thiết. Lúc nào ông cũng nhớ làng, luôn theo dõi tin tức về làng. Tình yêu làng như hơi thở máu thịt của ông. - Nhưng rồi cái tin làng theo giặc nó làm cho ông đau khổ vì làng. Ông sống không bằng chết, lúc nào cũng dằn vặt lo lắng. Bao nhiêu niềm tự hào về làng như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân rất mực yêu làng quê ấy. - Nhất là từ lúc mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi ông thực sự rơi vào bế tắc tuyệt vọng (dẫn chứng: bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn, nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ) - Chính trong lúc đau đớn tuyệt vọng ấy đã đẩy ông vào tình huống là phải lựa chọn: quê hương hay Tổ quốc? Quê hương – làng chợ Dầu của ông đáng yêu, đáng tự hào lắm. Nhưng giờ đây nó làm cho ông phải tủi nhục chỉ nghĩ đến nó là lòng ông đắng ngắt. Trong lúc bế tắc này ông đã thoáng nghĩ đến làng là chốn dung thân cho gia đình ông (dẫn chứng “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây ” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng?), chỉ mới hôm trước về làng là khao khát, là mong ước cháy bỏng của ông thế mà bây giờ ông thấy rợn cả người.
- - Nhưng hình như thấy mình vừa nghĩ một điều gì đó chưa đúng đắn, ông đã muốn khẳng định lại một cách chắc chắn rằng (dẫn chứng: Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến bỏ Cụ Hồ) Suy nghĩ dứt khoát rạnh ròi cho dù có yêu làng đến mấy thì ông Hai cũng nhận thức rõ ràng điều gì quan trọng với ông lúc này. Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương đối với ông lúc này là cuộc kháng chiến mà cả dân tộc đang hướng về, nhất là Bác Hồ - linh hồn của cuộc kháng chiến. - Dù đau xót tưởng chừng như bế tắc nhưng trong cõi sâu của tấm lòng người nông dân ấy vẫn hướng về cuộc kháng chiến, vẫn tin ở điều tốt đẹp cho nên ông quyết định (dẫn chứng: Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù). ông Hai đã trải qua những vui buồn, đau khổ, những tự hào chua chát, những tuyệt vọng và hi vọng. Đứng giữa sự lựa chọn khó khăn ông đã bày tỏ rõ tấm lòng mình. Rõ ràng tình yêu nước rộng lớn đã bao trùm lên tình cảm làng quê. Tình quê và lòng yêu nước của người nông dân ấy sâu nặng biết bao! - Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn này để thấy sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người nông dân như ông Hai thật đáng quý. Trong trái tim ông, tình yêu quê hương và tình yêu nước hài hòa nồng thắm.
- *Để xây dựng thành công nhân vật ông Hai với nhiều phẩm chất đáng quý nhà văn Kim Lân đã vận dụng nghệ thuật kể chuyện đặc sắc. - Tạo tình huống truyện gay cấn giúp cho nhân vật được thể hiện sinh động thế giới nội tâm phong phú. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua lời nói, cử chỉ và nhất là miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc. - Sử dụng giọng kể thủ thỉ tâm tình, ngôn ngữ mộc mạc giản dị phù hợp với tính cách của người nông dân chất phác thậtthà mà giàu tình cảm như ông Hai. => Ông Hai tiêu biểu cho cho hình ảnh người nông dân Việt Nam sau Cách mạng luôn có ý thức giác ngộ cao, tha thiết yêu quê hương Tổ quốc. 3. Kết bài: - Khẳng định giá trị nội dung của tác phẩm, đoạn trích. - vẻ đẹp của hình tượng nhân vật ông Hai.
- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Dựa vào dàn ý của đề 2+3, hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh. ( HS làm và chụp ảnh gửi zalo cho GV chấm, chữa bài) - Chuẩn bị: “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.