Bài giảng Ngữ văn 9 - Liên kết câu và liên kết đoạn văn

pptx 38 trang Thùy Uyên 31/07/2025 20
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Liên kết câu và liên kết đoạn văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_lien_ket_cau_va_lien_ket_doan_van.pptx

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Liên kết câu và liên kết đoạn văn

  1. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
  2. I. Liên kết về nội dung và liên kết về hình thức: 1. Ví dụ: SGK/42+43) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
  3. * Nhận xét: - Chủ đề của đoạn văn: Bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. - Mối quan hệ với chủ đề chung của văn bản: Quan hệ bộ phận – toàn thể -> Đây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: Tiếng nói của văn nghệ.
  4. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). - Nội dung của từng câu trong đoạn: + Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. + Câu 2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì mới mẻ. + Câu 3: Điều mới mẻ ấy là lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. Các nội dung trên đều hướng vào => LIÊN KẾT CHỦ ĐỀ chủ đề của đoạn văn.
  5. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2).Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). ? So sánh cách sắp xếp các câu trong hai đoạn văn trên?
  6. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. => LIÊN KẾT LÔ- GÍC
  7. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) ? Xác định từ ngữ liên kết trong câu (1) và câu (2) ? ? Xác định từ ngữ liên kết trong câu (2) và câu (3) ? ? Xác định từ ngữ liên kết trong câu (1) và câu (3) ? ? Tìm những từ ngữ cùng trường từ vựng trong đoạn văn trên?
  8. - Từ Nhưng ở câu 2 biểu thị quan hệ bổ sung cho câu 1. PHÉP NỐI - Cụm từ cái đã có rồi ở câu 2 đồng nghĩa với cụm từ những vật liệu mượn ở thực tại ở câu 1. PHÉP ĐỒNG NGHĨA - Từ Anh ở câu 3 thay thế cho từ nghệ sĩ ở câu 2 PHÉP THẾ - Lặp lại từ tác phẩm PHÉP LẶP - Những từ tác phẩm, nghệ sĩ cùng trường từ vựng. PHÉP LIÊN TƯỞNG
  9. Liên kết hình Quan hệ chặt chẽ Liên kết nội thức dung
  10. Bài tập: Chỉ ra lỗi liên kết trong đoạn văn sau và nêu cách sửa? (1) Sau hai mươi năm xa cách, tôi trở về thăm trường cũ. (2) Ngôi trường của tôi giờ đã khác xưa nhiều. (3) Sân trường trước kia chỉ có vài cây con giờ đã có nhiều cây cổ thụ rợp bóng mát. (4) Chiếc cổng cũ ngày nào nay đã thay bằng chiếc cổng mới hiện đại có điều khiển từ xa. (5) Những dãy phòng học hai tầng xếp theo hình chữ U, cũng đã được xây thêm nhiều tầng mới trông khang trang hơn. (Bài làm của học sinh) ? Nội dung của đoạn văn này là gì? ? Nhận xét về trình tự sắp xếp các câu văn trong đoạn văn? ? Em hãy giúp bạn sửa lỗi cho đoạn văn trên?
  11. - Nội dung của đoạn văn: Sự thay đổi của ngôi trường sau 20 năm . - Trình tự sắp xếp của câu 3 và câu 4 chưa hợp lí Lỗi liên kết Lô- gic Sửa lại: (1) Sau hai mươi năm xa cách, tôi trở về thăm trường cũ. (2) Ngôi trường của tôi giờ đã khác xưa nhiều. (4) Chiếc cổng cũ ngày nào nay đã thay bằng chiếc cổng mới hiện đại có điều khiển từ xa. (3) Sân trường trước kia chỉ có vài cây con giờ đã có nhiều cây cổ thụ rợp bóng mát. (5) Và những dãy phòng học hai tầng xếp theo hình chữ U, cũng đã được xây thêm nhiều tầng mới trông khang trang hơn.
  12. 2. Bài học: Ghi nhớ (SGK/43) Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. - Về nội dung: + Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề); + Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gic). - Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: + Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ biểu thị mối quan hệ với câu trước (phép nối).
  13. II. Luyện tập: Bài tập (sgk/43+44): Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
  14. Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) a) Liên kết nội dung: ► Liên kết chủ đề: Khẳng định năng lực trí tuệ của con người Việt Nam và những hạn chế cần khắc phục. ►Liên kết lôgic: Trình bày theo trình tự hợp lí : - Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam.(Câu 1,2) - Những điểm hạn chế. (Câu 3,4) - Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.(Câu 5)
  15. Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). b) Liên kết hình thức ➢ (1) - (2) “ sự thông minh, nhạy bén với cái mới - bản chất trời phú ấy” => phép thế đồng nghĩa. ➢ (2) - (3) “Nhưng” => phép nối ➢ (3) - (4) “ Ấy là” => phép nối ➢ (4) - (5) “những lỗ hổng” => phép lặp từ ngữ ➢ (5) - (1) “thông minh” => phép lặp từ ngữ
  16. BT bổ sung: Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người (1). Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải (2). Đối xử tốt, sống thân thiện với nó, ta sẽ tận hưởng được những giây phút thư giãn, thoải mái trong bầu không khí trong lành, hưởng những cảnh đẹp từ thiên nhiên. (3) (Trích từ bài dự thi viết về môi trường của học sinh) Tìm phương tiện liên kết trong văn bản trên. Cho biết đó là phép liên Câukết (1)gì? (2) Đây PHÉP là LẶPliên kết =câu> Liênhay liên kế kếtt câu đoạn? Câu (2) (3) PHÉP THẾ => Liên kết đoạn
  17. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN LIÊN KẾT LIÊN KẾT HÌNH THỨC NỘI DUNG PHÉP NỐI PHÉP LẶP PHÉP ĐỒNG PHÉP NGHĨA, LIÊN KẾT LIÊN KẾT LO- PHÉP THẾ LIÊN TRÁI CHÙ ĐỀ GIC TƯỞNG NGHĨA
  18. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Học thuộc phần ghi nhớ. Vẽ lại sơ đồ tư duy về liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Hoàn thành bài tập SGK. - Tìm một số đoạn văn trong văn bản đã học, phân tích để thấy rõ sự liên kết về nội dung và hình thức.
  19. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (Luyện tập)
  20. I. Ôn tập lí thuyết: - Muốn có một đoạn văn (văn bản) hoàn chỉnh thì các câu trong đoạn (các đoạn trong văn bản) phải liên kết với nhau. - Có 2 loại liên kết: + Liên kết nội dung. + Liên kết hình thức. - Dấu hiệu nhận biết: + Liên kết néi dung: Trình tự sắp xếp hợp lí các câu (các ý của mỗi câu được trình bày một cách lô gíc). + Liên kết hình thức: Các phương tiện ngôn ngữ (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, tõ ng÷ cïng trưêng liªn tưëng, quan hÖ tõ, ®¹i tõ, nh÷ng tõ hoÆc côm tõ) dïng ®Ó thùc hiÖn c¸c phÐp liªn kÕt (phÐp thÕ, nèi, lÆp ).
  21. II. Luyện tập: Bài 1: Phân tích sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: (1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. (2) Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích. (3) Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ có vẻn vẹn vài ba phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ. (4) Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ngợi ca như một vật thần kì. (5) Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. (Trích Phong cách HCM – Lê anh Trà, Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Nêu chủ đề của đoạn văn? Câu 2: Xác định nội dung của mỗi câu văn ? Từ đó cho biết các câu đó có mối quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Câu 3: Em có nhận xét gì về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn? Câu 4: Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn?
  22. (1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. (2) Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích. (3) Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ có vẻn vẹn vài ba phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ. (4) Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ngợi ca như một vật thần kì. (5) Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. - Chủ đề: Vẻ đẹp trong lối sống của HCM) + Câu 1, 2, 3 là giới thiệu về nơi ở và làm việc của Bác. Liên kết + Câu 4 giới thiệu về trang phục của Bác chủ đề + Câu 5 là giới thiệu về những món ăn mà Bác thường dùng.
  23. (1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. (2) Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích. (3) Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ có vẻn vẹn vài ba phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ. (4) Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ngợi ca như một vật thần kì. (5) Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. - Giới thiệu về nơi ở và làm việc của Bác (câu => Các câu văn 1,2,3) được sắp xếp theo - Giới thiệu về trang phục của Bác (câu 4) một tình tự hợp lí - Giới thiệu về những món ăn của Bác (câu 5) (Liên kết lô- gic)
  24. (1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. (2) Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích. (3) Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ có vẻn vẹn vài ba phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ. (4) Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ngợi ca như một vật thần kì. (5) Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. (Trích Phong cách HCM – Lê anh Trà, Ngữ văn 9, tập 1) - Phép lặp từ ngữ: chiếc nhà sàn - Phép thế: Người – chủ nhân chiếc nhà sàn – vị Chủ tịch nước . - Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ thay thế bằng chiếc nhà sàn đó, chiếc nhà sàn này => Phép thế - Quả như ở c2 lk với câu 1, và ở Đoạn văn đã có sự liên kết câu 4 lk với câu 3 => phép nối. chặt chẽ về hình thức.
  25. Bài 2: Chỉ ra những phép liên kết trong những đoạn văn sau: a. Tám câu thơ cuối cùng của đoạn thơ được xây dựng bởi điệp từ “Buồn trông” ở các câu sáu nhằm diễn tả nét chủ đạo chi phối tâm trạng Thúy Kiều. Đây cũng là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong Truyện Kiều. Với quan niệm thẩm mĩ truyền thống, Nguyễn Du luôn luôn lấy khung cảnh thiên nhiên làm nền cho sự hoạt động của nội tâm nhân vật. Tính chất truyền thống ấy biểu hiện qua sự chi phối của lô gic nội tâm đối với lô gic cảnh vật khách quan qua bút pháp phác họa và khái quát, qua hình tượng và ngôn ngữ ước lệ công thức. (Đặng Thanh Lê, Giảng văn “Truyện Kiều”.) b. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa khóc vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. (Trích “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1). c. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. (Trích “Tôi đi học” – Thanh Tịnh, Ngữ văn 8, tập 1)
  26. a. (1) Tám câu thơ cuối cùng của đoạn thơ được xây dựng bởi điệp từ “Buồn trông” ở các câu sau nhằm diễn tả nét chủ đạo chi phối tâm trạng Thúy Kiều. (2) Đây cũng là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong Truyện Kiều. (3) Với quan niệm thẩm mĩ truyền thống, Nguyễn Du luôn luôn lấy khung cảnh thiên nhiên là nền cho sự hoạt động của nội tâm nhân vật. (4) Tính chất truyền thống ấy biểu hiện qua sự chi phối của lô gic nội tâm đối với lô gic cảnh vật khách quan qua bút pháp phác họa và khái quát, qua hình tượng và ngôn ngữ ước lệ công thức. - Đây cũng là 1 trong những đoạn (câu 2) thay Phép thế cho Tám câu thơ cuối cùng của đoạn thơ (câu 1) - QHT với nối câu 2 với câu 3 Phép nối - Từ truyền thống, nội tâm ở câu 3 được nhắc lại Phép lặp trong câu 4
  27. b. (1) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. (2) Anh vừa khóc vừa khom người đưa tay đón chờ con. (3) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. (4) Nó ngơ ngác, lạ lùng. (5) Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. - Các từ anh, con ở câu 2,3,5 được lặp lại các từ Phép lặp anh, con ở câu 1. - Từ nó ở câu 4 được dùng thay thế cho từ con Phép thế bé ở câu 3. - Quan hệ từ còn đứng ở đầu câu 5 liên kết Phép nối với câu 4.
  28. c. (1) Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. (2) Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (3) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. (4) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (5) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. (Trích “Tôi đi học” – Thanh Tịnh, Ngữ văn 8, tập 1) - Câu 1 và câu 2 => Phép nối - Câu 2 và câu 3 => Phép liên tưởng - Câu 3 và câu 4 => Phép lặp - Câu 4 và câu 5 => Phép liên tưởng
  29. Bài 2 (Bài 1/SGK – 49+50): Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đọan văn trong những trường hợp sau đây : a. Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa. ( Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục) -> Phép lặp: Liên kết câu; Phép thế: Liên kết đoạn b. Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục. ( Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng) -> Phép lặp: Liên kết câu c. Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. ( Nam Cao, Chí Phèo). -> Phép trái nghĩa: Liên kết câu
  30. Bài 3 (sgk/50): Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy. a. Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm) b. Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
  31. a. Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. - Lỗi liên kết: Các câu không phục vụ (Lỗi liên kết chủ đề) chủ đề. => Sửa lại: a. Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
  32. b. Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng. - Lỗi liên kết: Trật tự các câu sắp xếp không hợp lí (Lỗi liên kết lô – gic) (Lỗi liên kết lô – gic) => Sửa lại: Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
  33. Bài 4: Viết một đoạn văn phân tích về một đoạn thơ mà em yêu thích trong các tác phẩm thơ hiện đại mà em đã học. Trong đoạn văn có sử dụng một số phép liên kết (chỉ rõ)
  34. KĨ NĂNG LÀM BÀI Phân tích sự liên kết về nội dung Phân tích sự liên kết về hình thức Xác định nội dung (chủ đề) của đoạn Chỉ ra các từ ngữ được dùng làm văn hoặc văn bản phương tiện liên kết giữa các câu, các đoạn văn. Tìm nội dung của từng câu văn hoặc đoạn văn. Từ phương tiện liên kết đó xác định phép liên kết. - Nhận xét về trình tự sắp xếp của các câu trong đv hoặc các đoạn văn trong văn bản. Kết luận các câu (các đoạn văn) có sự liên kết chặt chẽ về nội dung.
  35. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Làm thêm các bài tập 1,2,4 (SGK/T49+50+51) - Tiếp tục tìm một số đoạn văn trong văn bản đã học, phân tích để thấy rõ sự liên kết về nội dung và hình thức. - Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu suy nghĩ về vai trò của tinh thần tự học, trong đó có sử dụng phép liên kết câu.