Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài thơ “Nói với con”
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài thơ “Nói với con”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_bai_tho_noi_voi_con.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài thơ “Nói với con”
- KIỂM TRA BÀI CŨ 1. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Sang thu”- Hữu Thỉnh? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
- KIỂM TRA BÀI CŨ 2. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Sang thu”- Hữu Thỉnh? Hai câu cuối trong bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì?
- Non nước Cao Bằng
- MỤC TIÊU BÀI HỌC * Kiến thức: - Cảm nhận được tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương. * Kĩ năng: - Đọc diễn cảm. - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
- I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả, tác phẩm: *Y Phương (1948), tên thật là Hứa Vĩnh Sước, quê: Trùng Khánh – Cao Bằng. - Là nhà thơ dân tộc Tày. - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. *Bài thơ “ Nói với con” -Sáng tác năm 1980. -Trích trong cuốn “Thơ Việt Nam 1945 – 1985”
- 2. Đọc, hiểu chú thích, bố cục:
- NÓI VỚI CON ( Y Phương) Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười. Người đồng mình yêu lắm con ơi! Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
- Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc. Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con.
- 2. Đọc, hiểu chú thích, bố cục: * Thể thơ: Tự do * Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự. * Bố cục: 2 phần + Phần 1: Từ đầu đến “đẹp nhất trên đời” → Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng. + Phần 2: Còn lại → Nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình và niềm mong ước của người cha.
- II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1. Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng: *Tình cảm gia đình Chân phải bước tới cha - Hình ảnh thơ giản dị, cụ thể. Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói - Hoán dụ, điệp từ, điệp cấu trúc. Hai bước tới tiếng cười. Nhịp thơ 2/3, kết cấu sóng đôi nhịp nhàng. - Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. -> Khung cảnh gia đình đầm ấm: Con được cha mẹ nâng niu, chăm chút. Gia đình là nôi êm, là tổ ấm để con sống, lớn khôn, trưởng thành.
- * Tình cảm quê hương: Người đồng mình yêu lắm con ơi! - Cách nói mộc mạc mang tính địa phương, câu cảm thán. → Thể hiện tình yêu với người đồng mình, với mảnh đất quê hương.
- Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát - NT ẩn dụ, động từ gợi tả. -> Vừa miêu tả vừa thể hiện sự gắn bó, quấn quýt trong lao động của người đồng mình. => Cuộc sống lao động cần cù, tài hoa và đoàn kết, tươi vui của người đồng mình.
- Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng - NT: điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ -> Thiên nhiên quê hương thơ mộng, bao dung, tình nghĩa. => Thiên nhiên đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lẽ sống.
- - Con người yêu thương nhau Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới trong sáng, hạnh phúc. Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. -> Niềm trân trọng thiêng liêng đối với gia đình. -> Niềm cảm tạ chân thành với quê hương. => Con lớn lên trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của quê hương. Cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người là gia đình yêu thương, là quê hương gắn bó.
- 2. Nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình và niềm mong ước của người cha. * Vẻ đẹp của người đồng mình: Người đồng mình thương lắm con ơi! → Câu thơ được lặp lại nhưng sắc thái tình cảm đã khác. “Thương” là cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: đồng cảm, sẻ chia, trân trọng, tự hào. Cao đo nỗi buồn - Cách nói đặc trưng: giàu hình Xa nuôi chí lớn ảnh của người miền núi. => Tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, sự bền gan vững chí của “người đồng mình”.
- Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn - NT: Điệp từ, so sánh, Sống trên đá không chê đá gập ghềnh ẩn dụ, thành ngữ. Sống trong thung không chê thung nghèo đói -> Sức sống bền bỉ, Sống như sông như suối mạnh mẽ; bản lĩnh kiên cường, tinh thần dũng Lên thác xuống ghềnh cảm. Không lo cực nhọc. => Người đồng mình sống lam lũ mà khoáng đạt, mạnh mẽ, kiên cường, dũng cảm; sống tình nghĩa, thủy chung gắn bó với quê hương.
- Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con - NT đối lập tương phản, điệp từ. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. -> Ý chí tự lực, tự cường xây dựng quê hương. => Truyền cho con niềm tự hào về truyền thống và sức sống bền bỉ của quê hương. Mong con sống thủy chung, ân nghĩa với quê hương.
- * Niềm mong ước của người cha: Con ơi tuy thô sơ da thịt - Giọng điệu: vừa thiết tha, trìu Lên đường mến vừa nghiêm nghị, rắn rỏi. Không bao giờ nhỏ bé được - Kết cấu đối lập, tương phản. Nghe con. → Con hãy lấy bản lĩnh, nghị lực, niềm tin của người đồng mình để vững bước trên đường đời: Hãy sống tự lập, đường hoàng, bản lĩnh, tự tin. => Ý nghĩa lời dặn dò: - Là lời nhà thơ nói với con, gửi tới con niềm yêu thương, tin tưởng, mong muốn con trưởng thành. - Là lời nhà thơ nói với chính mình: bộc bạch tình yêu đối với gia đình, quê hương, tự dặn lòng bền gan vững chí giữa lúc khó khăn. - Là lời chuyển giao đầy tâm huyết của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau.
- III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Giọng điệu thiết tha, trìu mến - Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà vẫn rất giàu chất thơ. - Bố cục chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt tự nhiên. 2. Nội dung: - Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi tuyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc. - Gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
- IV. LUYỆN TẬP: Kết thúc bài thơ “Nói với con” của Y Phương, người cha gửi tới con lời dặn dò tha thiết:: Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. 1. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong đoạn thơ trên ? 2. Câu thơ “không bao giờ nhỏ bé được” nhằm khẳng định điều gì ? 3. Giả sử là người con trong bài thơ, em hãy viết một bức thư để gửi tới cha? 4. Từ đoạn thơ trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết bài văn ngắn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tự lập trong cuộc sống ?
- HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Học thuộc lòng bài thơ. - Nắm chắc nội dung, nghệ thuật của bài. - Soạn trước bài “Mây và sóng” theo câu hỏi đọc hiểu SGK. * Yêu cầu: HS soạn ra vở, chụp ảnh gửi cho GV. * Hạn nộp: 21h 30 Thứ 4 ngày 15/04/2020.