Bài giảng Khoa học tự nhiên 9 (Cánh diều) - Bài 41: Đột biến Gen - Trường THCS Tràng Cát
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên 9 (Cánh diều) - Bài 41: Đột biến Gen - Trường THCS Tràng Cát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_9_canh_dieu_bai_41_dot_bien_gen.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Khoa học tự nhiên 9 (Cánh diều) - Bài 41: Đột biến Gen - Trường THCS Tràng Cát
- CHÀO ĐÓN CÁC EM TỚI TIẾT HỌC MÔN KHOA HỌC HÔM NAY!
- KHỞI ĐỘNG Bằng các kĩ thuật tác động vào cấu trúc của gene, các nhà khoa học đã tạo ra giống cà chua đột biến gene có hàm lượng gamma aminobutyric acid (GABA là một loại acid amin giúp thư giãn, giảm căng thẳng, giảm huyết áp) trong quả cao hơn khoảng 5 – 6 lần so với cà chua trong tự nhiên. Đột biến gene là gì và có ý nghĩa, tác hại như thế nào đối với con người?
- BÀI 41: ĐỘT BIẾN GENE
- NỘI DUNG BÀI HỌC I II Ý nghĩa và Khái niệm tác hại của đột biến gene đột biến gene
- I KHÁI NIỆM ĐỘT BIẾN GENE
- Hoạt động (SGK tr.178) Quan sát Hình 41.1, trả lời các câu hỏi sau: 1. Các allele đột biến số 1, số 2 và số 3 có thay đổi gì so với allele kiểu dại? 2. Đột biến gene là gì? 3. Đột biến gene gồm những dạng nào? Hình 41.1. Allele kiểu dại và các allele đột biến từ allele kiểu dại
- Trả lời Câu 1 Allele số 1 Allele số 2 Số cặp nucleotide ít hơn so Số cặp nucleotide nhiều hơn với allele kiểu dại 1 cặp. so với allele kiểu dại 2 cặp.
- Trả lời Câu 1 Allele số 3 và allele kiểu dại. Số cặp nucleotide bằng nhau, so với allele kiểu dại, allele số 3 mất 1 cặp A – T thay bằng cặp G – C.
- Video về đột biến gene
- ĐỘT BIẾN GENE - Là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của gene liên quan tới một hay một số cặp nucleotide. - VD: Bệnh động kinh, Bạch tạng, Mù màu
- Đột biến chỉ liên quan đến một cặp nucleotide trên gene được gọi là đột biến điểm. Các dạng đột biến điểm: Gen ban đầu Mất một cặp bình thường nucleotide Thay thế một Thêm một cặp cặp nucleotide nucleotide
- ĐỘT BIẾN GENE - Là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của gene liên quan tới một hay một số cặp nucleotide. - Ví dụ: Bệnh động kinh, Bạch tạng, Mù màu - Các dạng: + Mất 1 cặp nucleotide. + Thêm 1 cặp nucleotide. + Thay thế 1 cặp nucleotide.
- Một số ví dụ về đột biến gene trong thực tiễn Bệnh bạch tạng Bệnh thiếu máu Tật bàn tay có hồng cầu hình nhiều ngón liềm
- ➢ Ở người, allele 퐇퐛휷+ mã hóa chuỗi beta globin dạng sợi, hòa tan. ➢ Ở người, allele Hbβ+ mã hoá chuỗi beta globin dạng sợi, hòa tan. Do đột biến thay thế một cặp nucleotide T - A bằng một cặp A - T làm xuất hiện allele Hbβ đột biến mã hóa chuỗi beta globin dạng tinh thể, không tan. Người mang allele Hbβ đột biến bị mắc bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Thay thế cặp nuclêôtit thứ sáu của chuỗi polipeptide β trong phân tử Hemoglobin (Hb) làm acid glutamique bị thay thế bởi valin khiến cho sự tổng hợp cấu trúc khung protein của màng hồng cầu bị thay đổi dẫn đến hồng cầu bị biến dạng hình liềm
- II Ý NGHĨA VÀ TÁC HẠI CỦA ĐỘT BIẾN GENE
- Ví dụ 1: Gene I quy định nhóm máu ở người (hệ thống ABO) Đột biến Ba allele: IA, IB, IO Giao phối 6 loại kiểu gene và 4 loại kiểu hình là các nhóm máu O, A, B và AB.
- Ví dụ 2: ✓ Mang gene bị biến đổi cấu trúc. → Thay đổi chức năng protein do gene mã hóa. ✓ Kết quả: Biểu hiện những tính trạng tốt: Chống chịu sâu Năng suất cao bệnh khá Giống lúa CM5 (Viện di truyền Nông Chịu rét Chịu mặn tốt nghiệp, Việt Nam)
- Các đột biến có lợi hay có hại đối với con người? Trả lời Các đột biến trên đều có lợi đối với con người. Ví dụ 1 tạo nên sự đa dạng Ví dụ 2 giúp tăng hiệu quả sinh học trong quần thể người. kinh tế.
- Video về ý nghĩa của đột biến gene
- 1. Ý NGHĨA CỦA ĐỘT BIẾN GENE a) Đối với đa dạng sinh học ➢ Do đột biến, mỗi gene có thể có nhiều allele. ➢ Trong mỗi quần thể sinh vật thường mang nhiều allele đột biến khác nhau. ➢ Qua giao phối sẽ xuất hiện nhiều loại kiểu gene và kiểu hình mới. Góp phần tạo nên đa dạng sinh học

